huynh mai

Ngày tham gia: 18 Apr 2012 Số bài: 1556
|
Gửi: Wed Sep 12, 2012 12:21 am Tiêu đề: Đời..Cây Lựu |
|
|
    
Từ xa xưa, lựu được ca tụng về cả hai phương diện dinh dưỡng và trị liệu. Những nghiên cứu y học hiện đại còn phát hiện thêm nhiều công năng kỳ diệu khác của lựu. Trên sách báo nước ngoài, đã có nhiều tác giả gọi lựu là “siêu thực phẩm”.
Cây lựu còn có tên thạch lựu, an thạch lựu, tháp lựu, đan nhược, kim bàng, kim tương, tạ lựu... tên khoa học Punica granatum L., họ lựu (Punicaceae). Cây nhỏ, cao 5 – 6m, thân thường sần sùi, màu xám. Hoa lựu màu đỏ tươi hoặc trắng.
Trái lựu vỏ dày, hình cầu, bên trong có vách ngang chia thành hai tầng, các tầng này lại chia ra các ô chứa nhiều hạt tròn mọng, sắc hồng trắng, vị ngọt, thơm. Khi chín, trái lựu màu vàng, đỏ lốm đốm. Lựu hiện được trồng khắp nơi trong nước ta bằng hạt hoặc cành chiết để làm cảnh, làm thuốc và lấy trái ăn.
Về thành phần hoá học, vỏ thân, vỏ cành, vỏ rễ lựu có độ 22% chất tanin. Ngoài ra còn có 0,5 – 0,7% alcaloid toàn phần là pelletierin, isopelletierin, methylpelletierin và pseudopelletierin. Isopelletierin là alcaloid có hoạt tính trị giun cao. Đây là thuốc độc bảng A. Vỏ thân cũng chứa pelletierin và các alcaloid khác nhưng hàm lượng thấp hơn. Vỏ quả có 28% chất tanin và granatin, axít betulic, axít ursolic và isoquercetin. Dịch quả chứa axít citric, axít malic và các chất đường glucose, fructose, maltose.
--**Chữa nhiều bệnh, bổ đủ thứ
Theo dữ liệu khoa học của bộ Nông nghiệp Mỹ, trong 100g lựu có 68 kcal; 17,17g carbohydrat; 16,57g đường; 0,6g chất xơ; 0,3g chất béo; 0,95g chất đạm; 0,030mg thiamin (vitamin B1); 0,063mg riboflavin (vitamin B2); 0,300mg niacin (vitamin B3); 0,596mg axít pantothenic (vitamin B5); 0,105mg vitamin B6; 6,1mg vitamin C; 3mg canxi; 0,30mg sắt; 3mg magiê; 8mg phốtpho; 259mg kali; 0,12mg kẽm…
Theo đông y, vỏ trái lựu vị chua, chát, tính ấm, chỉ tả, chỉ huyết, khử trùng, dùng chữa lỵ, viêm amidan, ngứa ngáy do phong thịnh, huyết nhiệt... Vỏ thân, vỏ rễ vị đắng chát, tính ấm, sát trùng, sắc uống diệt giun sán. Thịt trái lựu dùng cải thiện tiêu hoá, dịch trái tươi làm mát, hạ nhiệt. Kết quả nghiên cứu dược lý hiện đại ghi nhận lựu có tác dụng chống ký sinh trùng: chất isopelletierine và pelletierin có tác dụng mạnh đối với giun móc. Ngoài ra, lựu còn có tác dụng kháng khuẩn: gây ức chế tụ cầu vàng, liên cầu khuẩn, phẩy khuẩn tả, trực khuẩn lỵ, trực khuẩn mủ xanh, lao và nhiều loại nấm gây bệnh.
Trái lựu rất giàu vitamin A, C, E, sắt và chất chống oxy hoá. Những chất này giúp trung hoà các phân tử gốc tự do. Nghiên cứu của các nhà khoa học ở đại học California – Los Angeles (Mỹ) . Thử nghiệm trong phòng thí nghiệm bước đầu cũng đã ghi nhận nước lựu nguyên chất có khả năng phòng chống các bệnh tim mạch, xương khớp, giảm stress... Một nghiên cứu của hiệp hội Nghiên cứu ung thư Mỹ ghi nhận chất ellagitannins trong trái lựu có vai trò tích cực ngăn chặn sự sản xuất các oestrogen, yếu tố nguy hiểm kích thích sự phát triển tế bào ung thư. Một nghiên cứu khác trị giá 2 triệu bảng Anh do TS Sergio Streitenberger, trưởng nhóm nghiên cứu tại phòng thí nghiệm ProbelteBio (Tây Ban Nha) thực hiện, cho biết uống chiết xuất nước của lựu hàng ngày sẽ chậm hóa trình lão hóa của ADN
DS: Lê thị Hồng Anh [ thầy thuốc ưu tú hội Đông Y VN] |
|