Gửi: Fri May 21, 2021 11:50 pm Tiêu đề: Mộc Lan Hoa – Án Thù
Mộc Lan Hoa – Án Thù
Tượng Hoa Mộc Lan và cha
300 Bài Tống Từ Chú Giải
Bài 58
木蘭花 - 晏殊 Mộc Lan Hoa – Án Thù
池塘水綠風微暖。Trì đường thủy lục phong vi noãn.
記得玉真初見面。Ký đắc Ngọc Chân sơ kiến diện.
重頭歌韻響錚琮,Trùng đầu ca vận hưởng tranh tông,
入破舞腰紅亂旋。Nhập phá vũ yêu hồng loạn toàn.
玉鉤闌下香階畔。Ngọc câu lan hạ hương giai bạn.
醉後不知斜日晚。Túy hậu bất tri tà nhật vãn.
當時共我賞花人,Đương thời cộng ngã thưởng hoa nhân,
點檢如今無一半。Điểm kiểm như kim vô nhất bán.
Chú Thích
1- Mộc lan hoa木蘭花: tên từ bài. Tên khác là “Tích xuân dung 惜春容”, “Tây hồ khúc西湖曲”, “Ngọc lâu xuân lệnh玉樓春令”, “Ngọc lâu xuân 玉樓春”, v.v. Bài này có 56 chữ, đoạn trước và đoạn sau đều có 4 câu, 3 trắc vận. Cách luật:
4- Ngọc Chân玉真: tên thường dùng để chỉ tiên nữ, cũng chỉ Đường Quý Phi唐贵妃, Ngọc Chân Công Chúa玉真公主 (đời Đường). Trong bài này Ngọc Chân là tên người ca nữ trong nhà Án Thù.
5- Trùng đầu重頭: là loại bài từ có 2 đoạn mà đoạn trước và đoạn sau giống y chang nhau về số câu và bằng trắc của từng chữ, như mộc lan hoa, thiên tiên tử v.v.
6- Ca vận 歌韻: ý vị về âm thanh vần điệu của bài hát.
7- Tranh tông琤琮: thanh âm của những viên ngọc đụng chạm nhau, ý nói giọng hát trong trẻo, hay, tốt.
8- Nhập phá入破: khúc điệu tiết tấu bắt đầu đánh nhanh hơn.
9- Hồng紅: quần mầu hồng của vũ nữ.
10- Loạn toàn亂旋: loạn quay, vũ nữ bước nhanh theo nhịp phách nhanh.
11- Ngọc câu玉鉤: cái móc để treo màn, rèm.
12- Lan 闌 = lan can 欄杆: rào cản ngăn trước cửa.
13- Hương giai香階: bực thềm có hoa rụng đầy.
14- Tà nhật 斜日: mặt trời xế bóng.
15- Đương thời 當時: lúc đó.
16- Cộng ngã thưởng hoa nhân共我賞花人: những người bạn cùng tôi thưởng thức Ngọc Chân múa hát.
17- Điểm kiểm點檢: kiểm tra, kiểm điệm, đếm số.
18- Vô nhất bán 無一半: không bằng một nửa.
Dịch Nghĩa
Nước ao hồ trong xanh, gió dần ấm áp,
Tôi nhớ được ngày mới gặp Ngọc Chân.
Tiếng ca ròn rã như tiếng ngọc va chạm nhau, vận điệu bài hát tới lui uyển chuyển.
Lúc tiết tấu nhanh lên thì điệu múa cũng nhanh, quần hồng quay phất phới.
(Ngồi đây) dưới móc ngọc treo màn cửa, lan can và cạnh thềm hoa.
Sau khi uống rượu say không biết rằng mặt trời đã xế chiều.
2 Thuấn hoa 蕣華= mộc cận hoa木槿花: hoa dâm bụt, bông bụp, loại hibiscus còn gọi là hoa phù dung芙蓉花 (trùng tên với 1 loại hoa sen), hoa nở mùa hè, sáng nở tối tàn. Hoa này thường được dùng để so sánh dung mạo của nữ nhân, ám chỉ hồng nhan đoản tạm.
3 Sơn thúy 山翠: núi biếc, chỉ chân mày của nữ giới. Sơn thúy thiển山翠淺: chân mày của nữ giới vẽ nhạt trông như một dẫy núi ở xa xa.
4 Thu ba 秋波: sóng nước mùa thu, ám chỉ ánh mắt mỹ nhân. Nhất thốn thu ba 一寸秋波: chỉ con mắt của mỹ nhân.
5 Như tiễn如剪: như cắt, ý nói ánh mắt nhìn sắc bén. Nhất thốn thu ba như tiễn: mượn ý câu thơ của Bạch Cư Dị白居易 trong bài “Tranh 筝” mô tả một ca nữ đang đánh đàn tranh:
“雙眸剪秋水,Song mâu tiễn thu thủy,
“十指剝春蔥。Thập chỉ bác xuân thông.”
Hai mắt sắc như (sóng) nước mùa thu,
Mười ngón tay (trắng) như hành trong mùa xuân được bóc vỏ.
6 Nhật vĩnh日永: ngày dài. Hồng nhật vĩnh: ngày dài đẹp trời.
Gửi: Thu Jun 17, 2021 5:33 pm Tiêu đề: Đạp Sa Hành – Âu Dương Tu
Đạp Sa Hành – Âu Dương Tu
300 Bài Tống Từ Chú Giải
Bài 61
Từ gia Âu Dương Tu歐陽修, tự là Vĩnh Thúc 永叔, hiệu là Lục Nhất Cư Sĩ 六一居士, rồi sau lại lấy hiệu là Túy Ông醉翁, quê quán ở tỉnh Giang Tây江西, nhưng sinh ra ở Tứ Xuyên 四川, TH. Ông đỗ tiến sĩ năm 23 tuổi, làm nhiều chức quan cao thời Bắc Tống. Sau vì bất bình với Vương An Thạch, ông xin về trí sĩ và mất lúc 65 tuổi, thụy hiệu là Văn Trung 文忠. Từ của ông có tính cách ôn nhu ủy mị, pha nhiều nữ tính tuy ông là một nhà Nho nghiêm trang. Về sau có người cho đó là những bài ngụy tác nhưng thực ra vào thời Tống các nhà Nho vẫn làm thơ từ diễm lệ mà không hề kiêng kỵ.
踏莎行 - 歐陽修 Đạp Sa Hành – Âu Dương Tu
候館梅殘, Hậu quán mai tàn,
溪橋柳細, Khê kiều liễu tế,
草薰風暖搖征轡。Thảo huân phong noãn dao chinh bí.
離愁漸遠漸無窮,Ly sầu tiệm viễn tiệm vô cùng,
迢迢不斷如春水。Điều điều bất đoạn như xuân thủy.
寸寸柔腸, Thốn thốn nhu trường,
盈盈粉淚, Doanh doanh phấn lệ,
樓高莫近危闌倚。Lâu cao mạc cận nguy lan ỷ.
平蕪盡處是春山,Bình vu tận xứ thị xuân sơn,
行人更在春山外。Hành nhân cánh tại xuân san ngoại.
Chú Thích
1- Đạp Sa Hành 踏莎行: tên bài từ, còn đọc là Đạp thoa hành, có 2 đoạn, tổng cộng 10 câu, 58 chữ, 6 câu có trắc vận, suốt bài không đổi vận. Cách luật:
6- Du dã xứ遊冶處: chỗ lầu xanh, ca lâu kỹ viện, chốn ăn chơi.
7- Chương đài lộ章臺路: Chương Đài Nhai 章台街 = đường Chương Đài. Đời Hán ở Trường An长安 có con đường Chương Đài. Hứa Nghiêu Tá 許堯佐 đời Đường có viết 1 truyện tên là "Chương Đài Liễu Truyện 章台柳傳 " nói về 1 cô kỹ nữ họ Liễu 柳. Vì thế về sau người ta dùng chữ Chương Đài để chỉ nơi ca kỹ ở.
8- Tam nguyệt mộ: mộ xuân tam nguyệt 暮春三月 = tháng ba cuối mùa xuân.
9- Loạn hồng亂紅: hoa rơi tan tác, loạn xạ.
10- Thu thiên鞦韆: cái xích đu, cái đu, dụng cụ giải trí thịnh hành thời bấy giờ.
Dịch Nghĩa
Bài từ theo điệu Điệp Luyến Hoa của Âu Dương Tu
Bài này mô tả tâm trạng của một khuê phụ quyền quý đã đứng tuổi than vãn cảnh cô đơn vì chồng bà thường vắng nhà, lai vãng nơi ca lâu kỹ viện. Cũng có người cho là do câu “ Ngọc lặc điêu an du dã xứ” thì chính thiếu phụ này là một kỹ nữ về già đau khổ vì cảnh phòng không chiếc bóng. Căn cứ vào câu “Đình viện thâm thâm thâm kỷ hứa”, “Liêm mạc vô trùng số”, thì trú sở này phải thuộc về người giàu sang hơn là của một kỹ nữ đơn lẻ.
Đình viện sâu sâu, sâu biết mấy?
Dương Liễu xum xuê,
Rèm trướng vô số kể.
Hàm thiết ngựa bằng ngọc, yên ngựa chạm trổ, chốn ăn chơi,
Lầu cao không thấy con đường Chương Đài.
(Đứng trên lầu cao nhìn, không thấy con đường Chương Đài ở đâu)
Mưa hoạnh gió cuồng tháng ba cuối xuân (hoặc là cuối tháng ba).
Cửa đóng lúc hoàng hôn,
Không cách gì giữ xuân lại.
Mắt lệ hỏi hoa hoa không nói,
Hoa tàn bay loạn vượt qua cây đu.
Phỏng Dịch
Đình Viện Sâu Sâu
Đình viện sâu sâu sâu biết mấy,
Chập chùng dương liễu dáng mơ màng.
Màn nhung rèm thúy nhiều vô số.
Ngọc hàm yên chạm chốn bình khang,
Đứng lặng lầu cao,
Chương Đài lộ khuất bóng nơi nao?
Mưa bạo gió cuồng cuối tháng ba,
Cửa phòng khép kín buổi chiều tà.
Không sao giữ được mùa xuân mãi,
Mắt lệ hỏi hoa hoa chẳng nói.
Cây đu lạnh lẽo,
Cánh hồng tan tác loạn bay qua.
HHD
Bản Dịch của Lộc Bắc
Nhà vườn thâm sâu, sâu biết mấy?
Dương liễu sum sê
Trướng rèm vô số kể
Hàm ngọc, chạm yên rong chơi khắp
Lầu cao, Chương Đài đâu không thấy
Cuối tháng ba gió cuồng mưa quậy
Cửa đóng chiều buông
Làm sao xuân nán lại
Ngấn lệ hỏi hoa, hoa không nói
Xác hồng tán loạn đu tiên mỏi
Lộc Bắc
Được sửa bởi MAI THO ngày Thu Jul 08, 2021 11:12 am; sửa lần 1.
Gửi: Thu Jul 08, 2021 11:06 am Tiêu đề: Lâm Giang Tiên – Âu Dương Tu
Lâm Giang Tiên – Âu Dương Tu
300 Bài Tống Từ Chú Giải
Bài 64
臨江仙 - 歐陽修 Lâm Giang Tiên – Âu Dương Tu
柳外輕雷池上雨,Liễu ngoại khinh lôi trì thượng vũ,
雨聲滴碎荷聲。 Vũ thanh trích toái hà thanh.
小樓西角斷虹明。Tiểu lâu tây giác đoạn hồng minh.
闌乾倚處, Lan can ỷ xứ,
待得月華生。 Đãi đắc nguyệt hoa sinh.
燕子飛來窺畫棟,Yến tử phi lai khuy họa đống,
玉鉤垂下簾旌。 Ngọc câu thùy hạ liêm tinh.
涼波不動簟紋平。Lương ba bất động điệm văn bình.
水精雙枕, Thủy tinh song chẩm,
傍有墮釵橫。 Bàng hữu đọa thoa hoành,
Chú Thích
1 Lâm giang tiên 臨江仙: tên từ bài, nguyên là 1 bài hát của Đường giáo phường, sau dùng làm ừ bài. Bài này có 58 chữ, đoạn trên và đoạn dưới đều có 3 bình vận. Cách luật:
4 Toái 碎: vỡ vụn. Trích toái hà thanh滴碎荷聲: thanh âm của giọt nước vỡ vụn trên lá sen.
5 Hà 荷=hà diệp 荷葉: lá sen.
6 Tây giác 西角: góc phía tây.
7 Đoạn 斷: đứt đoạn, không hoàn toàn, hoặc là bị che mất 1 khúc.
8 Hồng虹: cầu vồng, mống chuồn.
9 Lan can 闌乾: nguyên có nghĩa là một vật dùng để ngăn cản làm bằng tre, gỗ hay cái gì đó. Sau này đưọc dùng hình dung vật thể xếp dọc ngang lung tung như câu thơ của Sầm Tham 岑參:
“瀚海闌乾百丈冰,Hãn hải lan can bách trượng băng,
“愁雲慘澹萬里凝。Sầu vân thảm đạm vạn lý ngưng.
“Băng giá dọc ngang lung tung ở Hãn hải,
“Mây buồn thảm đạm ngưng kết vạn dặm.”
Chữ lan can 闌乾cũng được hiểu là cái lan can 欄桿làm quanh nhà, vườn hay bờ nước như câu thơ của Lý Bạch 李白trong bài “Thanh bình điệu 清平調”:
“解釋春風無限恨,Giải trừ xuân phong vô hạn hận,
“沉香亭 北倚闌乾。Trầm hương đình bắc ỷ lan can.
“Giải trừ gió xuân vô hạn hận,
“Dựa lan can ở phía bắc nhà đình làm bằng gỗ trầm hương”.
10 Nguyệt hoa 月華: ánh sáng trăng.
11 Khuy 窺: dòm ngó.
12 Họa đống 畫棟: cột nhà được chạm trổ, vẽ tranh trang sức.
14 Liêm tinh 簾旌: nguyên nghĩa là miếng vải, lụa kết vào màn cửa đề làm vật trang sức. Chữ này cũng dùng để đại chỉ màn cửa.
15 Lương ba 涼波: chữ lương 涼là từ chữ lương tịch 涼蓆=cái chiếu mát, có ý nói nằm trên chiếu này thì dù mùa hè vẫn cảm thất mát. Chữ ba 波 (sóng) chỉ nếp của chiếu khi đan bằng cói hay trúc. Chữ lương ba 涼波 là chỉ những nếp vằn của chiếu lương tịch涼蓆 giống như những gợn sóng mát.
16 Điệm (điễm, đạm) 簟: chiếu đan bằng trúc.
17 Điệm văn 簟紋: còn gọi là “điệm văn 簟文” hay “tịch văn 席纹” là những hình hoa trên chiếu do những sợi cói hay trúc kết thành.
18 Thủy tinh 水精=thủy tinh 水晶: chất pha ly.
19 Đọa 墮: rơi ra, rời ra.
20 Bàng hữu đọa thoa hoành 傍有墮釵橫: bên cạnh có cái thoa rơi ra nằm ngang, mượn câu thơ của Lý Thương Ẩn 李商隱:
“水文簟上琥珀枕,Thủy văn điệm thượng hổ phách chẩm,
“旁有墮釵雙翠翹。Bàng hữu đọa thoa song thúy sí.
“Trên chiếu trúc có gối làm bằng hổ phách,
“Cái thoa cài tóc làm bằng 2 cái lông chim phỉ thúy rơi ra bên cạnh gối”.
Dịch Nghĩa
Từ rặng liễu đưa lại tiếng sấm nho nhỏ, mưa trên ao.
Tiếng mưa tí tách, nhỏ trên lá sen phát ra thanh âm vỡ vụn.
(Mưa tạnh) mé góc tây của căn lầu nhỏ có thấy cầu vồng sáng, đứt đoạn.
(Chúng tôi) đứng dựa lan can.
Đợi chờ trăng sáng mọc lên.
Chim yến bay lại dòm ngó cái cột nhà hoa mỹ (để làm tổ).
Từ những móc ngọc, màn cửa được hạ xuống.
Những cái nếp của chiếu trúc như những gợn sóng bất động, hoa văn của chiếu bằng phẳng (ý nói chiếu trải ngay ngắn trên giường)
Hai cái gối thủy tinh (trên đầu giường).
Bên cạnh gối có cái thoa cài tóc rơi ra nằm ngang.
1- Ngọc Lâu Xuân 玉楼春:tên từ điệu, còn có tên khác là Mộc Lan Hoa 木蘭花, Xuân Hiểu Khúc 春曉曲, Tây Hồ Khúc 西湖曲v.v., gồm 56 chữ, 2 đoạn, mỗi đoạn có 3 trắc vận. Toàn bài không đổi vận. Cách luật:
2- Tôn tiền 尊前 = tôn tiền 樽前: trước chai rượu, chén rượu, trong buổi tiễn hành.
3- Nghĩ 擬: suy tư, suy nghĩ, định rằng.
4- Xuân dung 春容:chỉ giai nhân, mỹ nữ (người nữ đưa tiễn).
5- Tự thị 自是: tự nhiên, naturally.
6- Thử hận 此恨: mối hận (chia ly) này.
7- Phong dữ nguyệt 風與月: trăng với gió, nguyên chỉ nam nữ luyến tình nhưng trong bài này chỉ quang cảnh có trăng, có gió lúc tiễn biệt.
8- Ly ca 離歌: Những bài hát đưa tiễn người đi xa.
9- Phiên tân khuyết 翻新阕: đổi bài hát mới, thay lời mới vào bài nhạc cũ. Khuyết阕: 1 khúc hát.
10- Trường thốn 腸寸: tấc dạ, tấc ruột, phiếm chỉ tâm tình, con tim.
11- Trực tu 直須: chỉ cần, chỉ nhu yếu.
12- Lạc thành hoa 洛城花: hoa trong thành Lạc Dương. Thành Lạc Dương trồng rất nhiều hoa mẫu đơn (peony) cho nên Lạc Dương Hoa cũng ám chỉ hoa mẫu đơn trong thành Lạc Dương.
Dịch Nghĩa
Trước chén rượu, muốn đem ngày về nói ra,
Chưa nói gì giai nhân đã nghẹn ngào.
Đời người vốn tự có tình cảm thâm sâu.
Cái hận (chia ly) này không liên quan gì đến gió và trăng (trên bầu trời trong lúc tiễn đưa)
Đừng hát thêm bài ca tiễn biệt nào nữa,
Chỉ một bài (thôi) có thể làm ruột thắt lại (đau lòng thắt ruột).
Gửi: Sun Jul 25, 2021 6:12 pm Tiêu đề: Lãng Đào Sa
Lãng Đào Sa
Mai Hữu Thọ chọn ảnh minh họa
Lãng Đào Sa – Âu Dương Tu
300 Bài Tống Từ Chú Giải
Bài 67
浪淘沙 - 歐陽修 Lãng Đào Sa – Âu Dương Tu
把酒祝東風, Bả tửu chúc đông phong,
且共從容。 Thả cộng tùng dung.
垂楊紫陌洛城東。Thùy dương tử mạch Lạc thành đông.
總是當時攜手處,Tổng thị đương thời huề thủ xứ
遊遍芳叢。 Du biến phương tùng.
聚散苦匆匆, Tụ tán khổ thông thông,
此恨無窮。 Thử hận vô cùng.
今年花勝去年紅。Kim niên hoa thắng khứ niên hồng.
可惜明年花更好,Khả tích minh niên hoa cánh hảo,
知與誰同? Tri dữ thùy đồng?
Chú Thích
1 Lãng đào sa 浪淘沙: nguyên là 1 nhạc khúc của Đường giáo phường, sau dùng làm từ bài, tên khác là “Mại hoa thanh賣花聲”, gồm 54 chữ, 2 đoạn, mỗi đoạn 4 bình vận. Cách luật:
X T T B B vận
X T B B vận
X B X T T B B vận
X T X B B T T cú
X T B B vận
X T T B B vận
X T B B vận
X B X T T B B vận
X T X B B T T cú
X T B B vận
2 Bả tửu 把酒: cầm ly rượu, dơ chén rượu lên.
3 Chúc 祝: cầu mong.
4 Đông phong 東風: gió xuân.
5 Thả 且: hãy, hãy thế.
6 Tùng dung 從容: lưu luyến, không muốn dứt ra đi.
7 Thùy dương 垂楊: cây dương liễu cành lá rủ xuống.
8 Tử mạch 紫陌 = tử lộ 紫路: con đường đắp bằng đất mầu tím ở Lạc Dương, đại chỉ những con đường ở Lạc Dương.
9 Lạc thành 洛城: thành Lạc Dương洛阳.
10 Tổng thị总是: đều là, đa bán là.
11 Đương thời 當時: lúc đó.
12 Phương tùng 芳叢: khóm hoa thơm.
13 Thông thông匆匆: vội vàng, cấp bách.
14 Hồng 紅: mỹ lệ.
15 Khả tích可惜: đáng tiếc. Hai câu thơ cuối cùng mượn ý bài thơ của Đỗ Phủ杜甫:
“明年此会知谁健,Minh niên thử hội tri thùy kiện,
“醉把茱萸仔细看。Túy bả thù du tử tế khan.
“Sang năm ở hội này biết ai còn khoẻ mạnh,
“Say sưa cầm quả thù du xem kỹ”.
Dịch Nghĩa
Nâng ly rượu hỏi gió xuân,
Hãy lưu lại làm bạn với tôi.
Đây là phía đông thành Lạc Dương với những con đường lót đá tím và những rặng dương liễu rủ bên đường.
Cùng thời gian này năm ngoái và cũng tại chốn này, mình đã nắm tay nhau,
Làm bạn với nhau, đi ngắm khắp các cảnh đẹp hoa thơm.
Vội vàng chia ly đau khổ,
Cái hận này vô cùng tận.
Năm nay hoa đẹp hơn năm ngoái,
Đáng tiếc, sang năm hoa còn đẹp hơn nữa,
Nhưng không biết mình sẽ cùng với ai đi thưởng ngoạn hoa.
Gửi: Sun Aug 01, 2021 2:53 pm Tiêu đề: Sinh Tra Tử
Sinh Tra Tử
300 Bài Tống Từ Chú Giải
Bài 68
生查子 - 歐陽修 Sinh Tra Tử - Âu Dương Tu
含羞整翠鬟,Hàm tu chỉnh thúy hoàn,
得意頻相顧。Đắc ý tần tương cố.
雁柱十三絃,Nhạn trụ thập tam huyền,
一一春鶯語。Nhất nhất xuân oanh ngữ.
嬌雲容易飛,Kiều vân dung dị phi,
夢斷知何處。Mộng đoạn tri hà xứ.
深院鎖黃昏,Thâm viện tỏa hoàng hôn,
陣陣芭蕉雨。Trận trận ba tiêu vũ.
Chú Thích
1 Sinh tra tử 生查子: tên từ bài, nguyên là bài hát của Đường giáo phường. Tên khác là “Sở vân thâm楚云深’, “Tương hòa liễu相和柳”, “Tình sắc nhập thanh vân晴色入青山”, “Mai khê độ梅溪渡”, “Mạch thượng lang陌上郎”, “Ngộ tiên tra遇仙楂”,“Sầu phong nguyệt愁风月”,“Lục mộng quần绿罗裙”. Bài này có 40 chữ, đoạn trước và đoạn sau đều có 4 câu, 2 trắc vận. Cách luật:
X X X X X cú
X T B B T vận
X X T X B cú
X T B B T vận
X X X X B cú
X T B B T vận
X T T B B cú
X X X B T vận
2 Hàm tu 含羞: thẹn thùng.
3 Thúy hoàn翠鬟: mái tóc đẹp của phụ nữ.
4 Đắc ý 得意: mãn ý, hoàn toàn thích ý.
5 Tần 頻: nhiều lần.
6 Nhạn trụ thập tam huyền 雁柱十三弦: Đàn cổ tranh 古筝 có 13 dây. Những cái trụ để chống dây đàn xếp thành 1 hàng trông như đàn nhạn đang bay vì vậy gọi là nhạn trụ雁柱.
7 Oanh ngữ 鶯語: tiếng chim oanh hót.
8 Kiều vân 嬌雲: đám mây mầu, dùng lời đẹp để tán tụng đám mây. Chữ này cũng phiếm chỉ mái tóc đẹp của phụ nữ.
9 Dung dị 容易 = khinh dị輕易: tùy tiện, nhiệm ý.
10 Kiều vân dung dị phi 嬌雲容易飛: Đám mây đẹp tùy tiện bay đi. Mượn ý câu chuyện trong bài “Cao Đường phú高唐賦” của Tống Ngọc 宋玉nói về Sở Hoài Vương 楚懷王nằm mộng gặp Vu Sơn 巫山thần nữ trong chốc lát lúc ngủ trưa.
11 Mộng đoạn 夢斷: hết cơn mộng, mộng tỉnh.
12 Thâm viện 深院: nhà viện kín đáo.
13 Tỏa 鎖: khóa.
14 Trận trận 陣陣: từng trận, trận này lại đến trận khác.
15 Ba tiêu 芭蕉: cây chuối.
Dịch Nghĩa
Thẹn thùng chải mái tóc diễm lệ,
Được ý, nhiều lần nhìn nhau (người bạn nam),
Gẩy đàn cổ tranh 13 dây với trụ dây xếp thành hình đàn nhạn,
Từng bài đàn truyền ra âm thanh nghe hay như tiếng chim oanh hót.
Khúc đàn hết, người cũng ra đi như mây bay phiêu phù,
Giấc mộng xuân đã dứt, không biết tìm (người) nơi đâu.
Gửi: Fri Aug 13, 2021 11:39 pm Tiêu đề: Điệp Luyến Hoa - Âu Dương Tu (Kỳ 2)
Điệp Luyến Hoa - Âu Dương Tu
Mai Hữu Thọ chọn ảnh minh họa
Điệp Luyến Hoa - Âu Dương Tu (Kỳ 2)
300 Bài Tống Từ Chú Giải
Bài 70
蝶戀花 - 歐陽修 Điệp Luyến Hoa - Âu Dương Tu
Kỳ 2
越女採蓮秋水畔。 Việt nữ thải liên thu thủy bạn.
窄袖輕羅, Trách tụ khinh la,
暗露雙金釧。 Ám lộ song kim xuyến.
照影摘花花似面。 Chiếu ảnh trích hoa hoa tự diện.
芳心只共絲爭亂。 Phương tâm chỉ cộng ty tranh loạn.
鸂鶒灘頭風浪晚。 Khê xích than đầu phong lãng vãn.
霧重煙輕, Vụ trọng yên khinh,
不見來時伴。 Bất kiến lai thời bạn.
隱隱歌聲歸棹遠。 Ẩn ẩn ca thanh quy trạo viễn.
離愁引著江南岸。 Ly sầu dẫn trước giang nam ngạn.
Chú Thích
1- Điệp luyến hoa蝶戀花: tên từ điệu, 2 đoạn, mỗi đoạn 5 câu 4 trắc vận. Cách luật:
X T X B B T T vận
X T B B cú
X T B B T vận
X T X B B T T vận
X B X T B B T vận
X T X B B T T vận
X T B B cú
X T B B T vận
X T X B B T T vận
X B X T B B T vận
X = bất luận; T = trắc thanh; B = bình thanh; cú = hết câu; vận = vần
2- Việt nữ越女: Đất Việt từ xưa vẫn nổi tiếng có nhiều phụ nữ đẹp vì vậy trong văn chương thường dùng chữ Việt nữ để ám chỉ người đẹp (Hiện nay vẫn có câu "Tô Hàng xuất mỹ" = đất Tô châu và Hàng châu (nguyên thuộc đất Bách Việt) sản sinh người đẹp.
3- Bạn畔: bờ nước, bờ ruộng.
4- Trách tụ 窄袖: tay áo hẹp.
5- Khinh la輕羅: lụa mỏng nhẹ.
6- Ám lộ 暗露: lúc ẩn lúc hiện.
7- Xuyến釧: vòng đeo tay bẳng cẩm thạch hay bằng vàng.
8- Chiếu ảnh 照影: mặt nước phản chiếu ảnh của thiếu nữ.
9- Trích hoa 摘花: hái hoa.
10- Tự diện 似面: giống như mặt. Hoa tự diện: hoa giống mặt người, ý nói mặt người đẹp như hoa.
11- Phương tâm 芳心: tâm tình của phụ nữ.
12- Cộng ty tranh loạn 共絲爭亂: rối như tơ.
13- Khê xích鸂鶒: 1 loại vịt nhiều mầu tím hơn vịt uyên ương vì vậy còn gọi là vịt tử uyên ương紫鴛鴦.
19- Dẫn trước 引著: đưa tới, dẫn tới, chữ trước 著 dùng làm trợ từ.
Dịch Nghĩa
Bài từ theo điệu Điệp luyến hoa của Âu Dương Tu.
Cô gái Việt hái sen bên bờ nước trong mùa thu,
Tay áo hẹp, áo lụa nhẹ,
Đôi xuyến vàng lúc ẩn lúc hiện.
Mặt nước chiếu ảnh lúc hái hoa, mặt đẹp như hoa.
Tâm tình của cô ta dằng dặc cũng loạn như những sợi tơ của ngó sen.
Trên bờ có đôi uyên ương tím (chơi đùa với) sóng gió buổi chiều.
Sương xuống dầy đặc, khói (trong thôn) bay lên thưa thớt,
Không trông thấy đồng bạn cùng đến 1 lúc với mình.
Phảng phất nghe tiếng hát và tiếng chèo quay về đã xa dần.
Hình ảnh và âm thanh như còn quyện trên bờ Giang Nam một mối sầu ly biệt.
Phỏng Dịch
Thiếu Nữ Hái Sen
Việt nữ hái sen thu bến nước,
Áo tơ lụa mỏng bó tay ngà.
Nửa mờ nửa lộ đôi kim xuyến,
Soi bóng hồ gương đẹp như hoa.
Như tơ rối loạn tâm tình ấy,
Trên bãi uyên ương sóng gió chiều.
Sương xuống dầy thêm làn khói nhạt
Nhìn không thấy bóng bạn yêu kiều.
Tiếng ca thoảng vọng ngày dần tắt,
Chèo khuất về xa xóm viễn phương.
Như đọng bờ nam bao quyến luyến,
Sầu thương ly biệt hận tình vương.
HHD
Bản Dịch của Lộc Bắc
Điệp Luyến Hoa 2
1-
Bến nước thu, hái sen gái Việt
Tay hẹp, áo the
Đôi xuyến vàng hiện, mất
Hái hoa nước chiếu, hoa như mặt
Lòng lành loạn như tơ dằng dặc
Trên bờ uyên ương sóng gió đạp
Sương nặng, khói thưa
Chẳng thấy bạn cùng lúc
Phảng phất tiếng ca, tiếng chèo tắt
Bờ Giang Nam ly sầu day dứt
2-
Bến nước thu hái sen gái Việt
Áo the, tay hẹp xuyến mờ khuất
Hái hoa nước chiếu mặt như hoa
Lòng lành loạn như tơ dằng dặc
Cạnh bờ uyên ương sóng gió đạp
Sương nặng khói thưa, bạn đâu mất
Chèo tắt dần phảng phất tiếng ca
Bờ Giang Nam ly sầu day dứt
LB
ĐIỆP LUYẾN HOA (Bài dịch)
Dưới hồ thu, thiếu nữ hái hoa sen
Áo lụa mỏng, đôi xuyến vàng óng ánh
Mặt hồ sen chiếu mặt hoa lấp lánh
Lòng giai nhân cũng rối tựa tơ sen...
Bên bờ nước, đôi uyên ương giỡn sóng
Sương chiều buông, hòa với khói trong thôn
Dõi mắt trông, bạn đồng hành vắng bóng
Lòng sầu vương theo tiếng hát xa dần...
4 Tây hồ 西湖: Tây hồ ở Dĩnh châu 潁州, tỉnh An Huy安徽, TH.
5 Cấp quản 急管: tiếng sáo nhanh gấp.
6 Phồn huyền 繁弦: tiếng đàn phong phú.
7 Cấp quản phồn huyền 急管繁弦: là thành ngữ chỉ âm nhạc náo nhiệt phong phú đa dạng. Trong bài từ “Tống thần 送神” của Vương Duy 王维có câu “Bi cấp quản hề tư phồn huyền 悲急管兮思繁弦: Buồn bã tiếng sáo gấp rút chừ ưu sầu tiếng đàn phong phú”.
8 Ngọc trản 玉盞: chén quý giá để uống rượu.
9 Thôi 催: giục giã.
10 Ổn phiếm 穩泛: con thuyền bình ổn trôi nổi trên mặt hồ.
11 Bình ba 平波: sóng phẳng lặng.
12 Nhậm (nhiệm) 任: để cho.
13 Hành vân 行雲: mây bay.
14 Hành vân khước tại hành chu hạ 行雲却在行舟下: ảnh của mây phản chiếu trên mặt nước mường tượng như nằm dưới con thuyền đang trôi.
15 Không thủy 空水: thiên không và mặt nước.
16 Không thủy trừng tiên 空水澄鲜: trời không và mặt nước đều trong vắt.
17 Phủ ngưỡng 俯仰: cúi xuống xem và ngửa cổ nhìn.
18 Lưu liên 留連: liên tiếp một lúc, cùng một lúc.
19 Nghi thị 疑是: nghi rằng.
Dịch Nghĩa
Chiếc thuyền chở đầy rượu trên hồ Tây cảnh đẹp,
Tiếng đàn sáo hòa nhạc náo nhiệt,
Chén rượu không ngớt chuyền tay.
Thuyền nổi trôi bình ổn, sóng lặng mặc khách say nằm ngủ.
Bóng mây trên mặt nước như nằm dưới con thuyền,
Thiên không và mặt nước trong vắt,
Trông lên trời và nhìn xuống mặt nước cùng một lúc xem,
Khiến người nghi rằng trong hồ có một bầu trời riêng biệt.
愛道畫眉深淺、入時無。Ái đạo họa mi thâm thiển, nhập thời vô.
弄筆偎人久, Lộng bút ôi nhân cửu,
描花試手初。 Miêu hoa thí thủ sơ.
等閑妨了繡功夫。 Đẳng nhàn phương liễu tú công phu,
笑問雙鴛鴦字、怎生書。Tiếu vấn song uyên ương tự, chẩm sinh thư.
Chú Thích
1- Nam Ca Tử 南歌子: tên từ điệu. Tên khác là: Nam kha tử南柯子, phong điệp lệnh風蝶令, tiên lữ cung 仙呂宮. Bài từ này có 52 chữ, hai đoạn, mỗi đoạn 4 câu có 3 bình vận. Cách luật:
2- Phụng kết鳳髻: kiểu búi tóc như hình chim phụng hoàng, cũng có thể hiểu là cài kim thoa hình chim phụng lên búi tóc.
3- Kim nê 金泥= nê kim 泥金: bột vàng hay bột kim loại dùng để thiếp lên vật dụng như lụa, gỗ, sắt... cho có mầu vàng óng ánh.
4- Kim nê đái 金泥帶: dải lụa thiếp (sơn) mầu vàng.
5- Long văn ngọc chưởng sơ龍紋玉掌梳: cái lược ngọc bằng bàn tay (hoặc là hình dạng giống bàn tay, hoặc nữa có thể hiểu là cái lược cầm trong tay) có vẽ hoa văn hình con rồng.
6- Tương phù 相扶: ôm nhau, dìu nhau, đỡ lưng nhau.
7- Ái đạo 愛道: nói yêu, yêu mến nói. Thân thiết nói.
8- Nhập thời vô 入時無: hợp thời trang không?
9- Lộng bút 弄筆: cầm bút.
10- Ôi nhân 偎人: dựa vào người.
11- Miêu hoa 描花: vẽ hoa.
12- Thí thủ 試手: thử làm.
13- Sơ 初: lần đầu, mới vừa.
14- Đẳng nhàn 等閑: tùy tiện, không cẩn thận.
15- Phương (phưởng, phướng) 妨: làm hỏng, làm hại.
16- Phương liễu tú công phu 妨了繡功夫: làm hỏng mất (làm lỡ mất) công việc thêu thùa.
17- Chẩm sinh怎生 = chẩm dạng 怎樣: thế nào.
Dịch Nghĩa
Bài từ theo điệu Nam ca tử của Âu Dương Tu.
Búi tóc hình chim phụng hoàng, cột tóc bằng dây lụa mạ vàng,
Cái lược ngọc hình như bàn tay có chạm hoa văn hình con rồng.
(Hoặc là cái lược chạm hoa văn hình con rồng cầm trong bàn tay ngọc)
Đi đến cửa sổ, cười và dìu nhau (quàng tay ôm chồng).
Thân thiết nói Mi thiếp vẽ đậm hay nhạt, hợp thời không?
Gửi: Tue Nov 02, 2021 5:52 pm Tiêu đề: Triêu Trung Thố - Âu Dương Tu
Triêu Trung Thố - Âu Dương Tu
Mai Hữu Thọ chọn ảnh minh họa
300 Bài Tống Từ Chú Giải
Bài 81
朝中措 - 歐陽修 Triêu Trung thố - Âu Dương Tu
(送劉仲原甫出守維揚 Tống Lưu Trọng Nguyên Phủ xuất thủ Duy Dương)
平山闌檻倚晴空。Bình sơn lan hạm ỷ tình không.
山色有無中。 Sơn sắc hữu vô trung.
手種堂前垂柳, Thủ chủng đường tiền thùy liễu,
別來幾度春風。 Biệt lai kỷ độ xuân phong.
文章太守, Văn chương thái thú,
揮毫萬字, Huy hào vạn tự,
一飲千鐘。 Nhất ẩm thiên chung.
行樂直須年少, Hành lạc trực tu niên thiếu,
尊前看取衰翁。 Tôn tiền khán thủ suy ông.
Chú Thích
1 Triêu trung thố 朝中措: tên từ bài, tên khác là “Chiếu giang mai 照江梅”, “Phù dung khúc芙蓉曲”. Bài này có 48 chữ, đoạn trước 4 câu có 3 bình vận, đoạn sau 5 câu có 2 bình vận. Cách luật:
2 Lưu Trọng Nguyên Phủ 劉仲原甫: tức là Lưu Xưởng 劉敞, bạn thân của Âu Dương Tu.
3 Duy Dương 維揚: tức là Dương Châu 揚州.
4 Bình sơn 平山 = bình sơn đường平山堂: căn nhà do Âu Dương Tu xây dựng trong lúc làm quan ở Dương Châu.
5 Lan hạm闌檻: lan can ở trước cửa nhà.
6 Sơn sắc hữu vô trung山色有無中: cảnh núi ở giữa cái có và cái không, cảnh núi ẩn hiện, mượn câu thơ của Vương Duy 王維 trong bài “Hán giang lâm phiếm 漢江臨泛 hay Hán giang lâm thiếu 漢江臨眺”:
“江流天地外,Giang lưu thiên địa ngoại,
“山色有無中。Sơn sắc hữu vô trung”.
“nước sông cuồn cuộn như chẩy ra ngoài vùng trời đất.
“núi xanh (bị hơi nước che phủ) lúc ẩn lúc hiện”.
7 Thủ chủng 手種: tự tay trồng cây.
8 Biệt lai 别來: từ lúc chia tay đến nay.
9 Kỷ độ 幾度: mấy lần.
10 Thái thú 太守: một chức quan cai trị vào thời nhà Hán. Đến đời Tống chức này tương đương với Tri Châu 知州.
11 Văn chương thái thú文章太守: quan thái thú giỏi văn chương, chỉ Lưu Xưởng. Cũng có người nói là tác giả lúc làm quan Tri châu ở Dương Châu đã nổi danh có tài văn chương vì vậy tự xưng là quan thái thú văn chương.
12 Huy hào vạn tự 揮毫萬字: múa bút viết thi phú đến vạn chữ.
13 Nhất ẩm 一飲: một lần họp bạn ăn nhậu.
14 Thiên chung 千鐘: một ngàn chén rượu.
15 Hành lạc 行樂: chơi vui, vui thú.
16 Trực tu直须: chính nên.
17 Tôn尊 = tôn 樽: chén, ly uống rượu.
18 Khán thủ 看取: xem, nhìn. Chữ thủ 取 dùng làm trợ từ mà không có ý nghĩa gì trong câu này.
19 Suy ông 衰翁: tác giả lúc đó đã 50 tuổi, tự xưng mình là suy ông.
Dịch Nghĩa
(Tác giả ghi chú: Tiễn Lưu Trọng Nguyên Phủ đi làm quan ở Duy Dương)
Lan can của nhà Bình Sơn Đường dựa vào khoảng trời không quang đãng.
Dẫy núi ẩn hiện như lúc có lúc không.
Tự tay trồng cây dương liễu ở trước nhà.
Từ hồi cách biệt (Cây liễu) đến nay đã mấy mùa gió xuân.
Gửi: Fri Nov 05, 2021 11:34 pm Tiêu đề: Quế Chi hương - Vương An Thạch
Quế Chi hương - Vương An Thạch
Mai Hữu Thọ chọn ảnh minh họa
Quế Chi hương - Vương An Thạch
300 Bài Tống Từ Chú Giải
Vương An Thạch王安石 (1021 – 1086), tên tự là Giới Phủ 介甫, hiệu là Bán Sơn 半山, người đời gọi là Bán Sơn Cư Sĩ 半山居士, được vua phong là “Thư Quốc Công 舒國公”, sau đổi thành “Kinh Quốc Công 荆國公”, nguyên quán ở huyện Lâm Xuyên 臨川tỉnh Phủ Châu 撫州, TH. Ông đỗ tiến sĩ năm 1042, là một chính trị gia, văn học gia đời Bắc Tống北宋. Năm 48 tuổi, ông vào triều được phong làm Hàn Lâm Học Sĩ 翰林學士. Năm sau 49 tuổi ông được phong làm Tham Tri Chính Sự 参知政事, thực thi “tân pháp”, một cải cách mạnh bạo về kinh tế, quân sự và giáo dục, đã gặp nhiều chống đối trong triều và trong dân gian. Năm 1075 Lý Thường Kiệt công hãm Khâm, Liêm châu thuộc tỉnh Quảng Tây để phản đối tân pháp. Năm sau 1076, Vương An Thạch mất chức Tể tướng, về ẩn cư và mất năm 1086 ở Giang Ninh江寧 (nay là thành Nam Kinh 南京tỉnh Giang Tô 江蘇, TH). Về từ phẩm, ông để lại “Vương lâm xuyên tập王臨川集” và “Lâm xuyên tiên sinh ca khúc臨川先生歌曲”.
Bài 82
桂枝香 - 王安石 Quế Chi hương - Vương An Thạch
登臨送目, Đăng lâm tống mục,
正故國晚秋, Chính cố quốc vãn thu,
天氣初肅。 Thiên khí sơ túc.
千里澄江似練, Thiên lý trừng giang tự luyện,
翠峰如簇。 Thúy phong như thốc.
歸帆去棹殘陽裏, Quy phàm khứ trạo tàn dương lý,
背西風、酒旗斜矗。 Bối tây phong, tửu kỳ tà súc.
彩舟雲淡, Thải châu vân đạm,
星河鷺起, Tinh hà lộ khởi,
畫圖難足。 Họa đồ nan túc.
念往昔、繁華競逐,Niệm vãng tích, phồn hoa cạnh trục,
嘆門外樓頭, Thán môn ngoại lâu đầu,
悲恨相續。 Bi hận tương tục.
千古憑高對此, Thiên cổ bằng cao đối thử,
漫嗟榮辱。 Mạn ta vinh nhục.
六朝舊事隨流水, Lục triều cựu sự tùy lưu thủy,
但寒煙、芳草凝綠。Đản hàn yên, phương thảo ngưng lục.
至今商女, Chí kim thương nữ,
時時猶唱, Thời thời do xướng,
後庭遺曲。 Hậu đình di khúc.
Chú Thích
1- Quế chi hương 桂枝香: tên từ điệu, còn gọi là sơ liêm đạm nguyệt 疏帘淡月, gồm 101 chữ, 2 đoạn, mỗi đoạn 10 câu, 5 trắc vận. Cách luật:
“Lâu đầu Trương Lệ Hoa樓頭張麗華。Quý phi Trương Lệ Hoa ở trên lầu”.
Vào thời Nam Bắc triều, nước Trần chiếm cứ vùng đất Việt gồm Chiết Giang, Quảng Đông, Quảng Tây, kể cả quận Giao Chỉ, đóng đô ở Kim lăng (Nam Kinh bây giờ). Vua cuối cùng của nước Trần là Trần Thúc Bảo 陳叔寶mà người đời gọi là Trần Hậu Chủ 陳後主 bỏ phế triều chính, say mê quý phi là Trương Lệ Hoa 張麗華. Vua Bắc Triều là Tùy Văn Đế sai con làTấn vương 晋王Dương Quảng 楊廣đem quân chinh phạt. Khi tướng nhà Tùy là Hàn Cầm Hổ 韓擒虎 (nguyên tên là Báo 豹) đã đến cửa thành phía nam của thành Kim Lăng 金陵 là Chu Tước môn 朱雀門thì Trần Hậu chủ và quý phi Trương Lệ Hoa còn đang vui chơi ở trên lầu Kết Ỷ Các 結綺閣. Hai người bị bắt cùng với 1 bà vợ nữa là Khổng Quý Tần 孔貴嬪. Cả 2 bà phi đều bị xử chém.
23- Môn 門 = Chu Tước môn 朱雀門, cổng nam của thành kim Lăng; Lâu 樓 = Kết Ỷ Các 結綺閣, nơi Trần Hậu Chủ và phi tần đến yến tiệc ca hát vui chơi.
24- Bi hận tương tục 悲恨相續: mối bi hận của 6 triều đại nối tiếp nhau hưng vong.
25- Bằng cao 憑高 = Đăng cao 登高, tác giả lên chỗ cao nhìn ra xa.
26- Mạn ta vinh nhục 漫嗟榮辱: cảm than sự hưng vong của lịch sử.
Mạn ta 漫嗟 = mạn ta 謾嗟: than thở.
27, Hai câu 14 và 15: bản khác chép:
千古憑高,Thiên cổ bằng cao, (Lên cao xem cảnh xưa nay)
對此漫嗟榮辱。Đối thử mạn ta vinh nhục. (đối diện cảnh này than thở sự vinh nhục).
28- Lục triều 六朝: 6 triều đại kế tiếp nhau cai trị vùng đất Giang Nam là: Ngô, Đông Tấn, Nam triều Tống, Tề, Lương, và Trần.
29- Thương nữ 商女: ca nữ ở các tửu lâu trà phường.
30- Hậu đình di khúc 後庭遺曲: tức ca khúc “Ngọc thụ hậu đình hoa 玉樹後庭花” do Trần Hậu Chủ soạn ra, lời lẽ ai oán nhu nhược. Người đời sau coi là một bài ca vong quốc.
Dịch Nghĩa
Lên lầu cao đưa mắt nhìn xa,
Đất nước cũ (Kim Lăng) chính vào cuối thu,
Khí trời bắt đầu khoan khoái dễ chịu.
Dòng Trường giang dài cả ngàn dặm, trong vắt như 1 tấm lụa trắng.
Những dẫy núi xanh biếc như tụ lại 1 chỗ.
Thuyền bè qua lại trong ánh sáng chiều còn sót lại,
Đón ngọn gió thu, cờ của tửu quán nghiêng ra sừng sững.
Những chiếc thuyền hoa lệ ẩn hiện trong màn mây khói mờ nhạt.
Cò trắng bay lên từ những cồn cát trên sông.
Dù có vẽ lại cũng khó miêu tả được đầy đủ rõ ràng.
Nghĩ đến chuyện xưa, tranh nhau sống xa hoa,
(Rồi) cảm thán (lúc quân thù đến) ngoài cổng, trên lầu (vua còn ăn chơi ca hát),
Những mối hận bi thương nối tiếp nhau.
Lên cao, (đối diện với cảnh) từ thiên cổ (đến nay),
Than vãn sự vinh nhục (của các triều đại hưng vong).
Lịch sử của sáu triều đại theo dòng nước trôi xuôi,
Chỉ còn khói sương lạnh lẽo, bãi hương thảo ngưng đọng mầu xanh.
Gửi: Sat Nov 13, 2021 3:05 pm Tiêu đề: Lãng Đào Sa lệnh – Vương An Thạch
Lãng Đào Sa lệnh – Vương An Thạch
MHT chọn ảnh minh họa
Mai Hữu Thọ chọn ảnh minh họa
300 Bài Tống Từ Chú Giải
Bài 83
浪淘沙令 - 王安石 Lãng Đào Sa lệnh – Vương An Thạch
伊呂兩衰翁。 Y Lã lưỡng suy ông.
歷遍窮通。 Lịch biến cùng thông.
一爲釣叟一耕傭。Nhất vi điếu tẩu nhất canh dung.
若使當時身不遇,Nhược sử đương thời thân bất ngộ,
老了英雄。 Lão liễu anh hùng.
湯武偶相逢。 Thang vũ ngẫu tương phùng.
風虎雲龍。 Phong hổ vân long.
興王只在笑談中。Hưng vương chỉ tại tiếu đàm trung.
直至如今千載後,Trực chí như kim thiên tải hậu,
誰與爭功。 Thùy dữ tranh công.
Chú Thích
1 Lãng đào sa lệnh浪淘沙令 cũng gọi là Lãng đào sa浪淘沙, nguyên là một khúc hát của Đường giáo phường, sau dùng làm tên từ bài. Tên khác là “Mại hoa thanh賣花聲”. Bài này có 54 chữ, đoạn trước và doạn sau đều có 4 bình vận. Cách luật:
2 Y Lã (Lữ) 伊呂: chỉ Y Doãn 伊尹và Lã Thượng呂尚. Y Doãn tên thật là Y Chí 伊摯, cầy ruộng ở đất Sằn莘, sau giúp vua Thương Thang Vương 商湯王diệt nhà Hạ 夏 lập nên nhà Thương 商. Lã Thượng tên thật là Khương Thượng 姜尚, tự là Tử Nha子牙 vì vậy còn gọi là Khương Tử Nha, câu cá ở sông Vị Thủy 渭水. Sau được vua Chu Văn Vương 周文王 trọng dụng, rồi phụ tá vua Chu Vũ Vương 周武王diệt nhà Thương lập nên nhà Chu周.
3 Suy ông 衰翁: ông già.
4 Cùng thông 窮通: khốn quẫn và thuận lợi.
5 Điếu tẩu 釣叟: ngư ông, ông lão câu cá, chỉ Lã Thượng tức Khương tử Nha 姜子牙.
6 Canh dung 耕傭: cầy cấy và làm công, chỉ Y Doãn 伊尹.
7 Nhược sử 若使: nếu như.
8 Bất ngộ 不遇: không gặp được thời tốt.
9 Lão liễu anh hùng 老了英雄: người anh hùng nhưng không làm được gì mà chết già. Câu này chỉ 2 vị Lã Thương và Y Doãn nếu không gặp thời được vua dùng thì cũng chết già mà thôi.
10 Thang Vũ 湯武: Thương Thang Vương 商湯王, người sáng lập ra nhà Thương và Chu Võ Vương 周武王, người sáng lập ra nhà Chu.
11 Phong hổ vân long 風虎雲龍: Trích dẫn một câu trong kinh Dịch “Vân tùng long, phong tùng hổ 雲從龍,風從虎: mây theo rồng, gió theo hổ”, ý nói mây và gió là những bậc hiền thần, (theo giúp) rồng và hổ là các đấng minh quân để dựng nước.
12 Hưng vương 興王 = hưng quốc chi vương 興國之王: vị vua đầu tiên khai sáng cơ nghiệp của 1 triều đại. Trong bài này chữ “hưng vương” ám chỉ những người phụ tá cho vị “hưng vương”.
13 Tiếu đàm trung 笑談中: trong lúc cười nói.
14 Thiên tải 千載: ngàn năm.
Dịch Nghĩa
Y Doãn và Lã Thượng là hai ông già,
Đã từng trải qua cùng khốn rồi đến thuận lợi.
Một người đi câu cá còn một người làm thuê cầy ruộng.
Nếu như lúc xưa không gặp (minh chúa),
Đấng anh hùng cũng chết già (nơi sơn dã).
(Họ) ngẫu nhiên gặp vua Thang vua Vũ,
Như gió theo hổ, như mây gặp rồng.
Chỉ cười nói thôi mà hưng khởi vương nghiệp. (Ý nói làm quân sư hiến kế sách chiến lược, làm chính trị chứ không trực tiếp cầm võ khí xông pha trận mạc).
3- Châm 砧: cái chầy bằng đá dùng để đập vào y phục khi giặt.
4- Họa giác畫角: cái tù và dùng trong quân đội, được chạm trổ vẽ hình.
5- Nhất phái 一派: tiếng dùng để đếm nhóm thuộc về cảnh sắc.
6- Liêu quách 寥廓: rộng rãi trống vắng, ở đây chỉ thiên không.
7- Sa đầu 沙頭: bãi cát.
8- Sở đài phong 楚颱風: gió mạnh trên Lan Đài 蘭臺 của Sở Tương Vương楚襄王. Theo bài “Phong phú 風賦” của Tống Ngọc 宋玉đời chiến quốc, Sở Vương 楚王đi chơi ở Lan Đài thì gặp một ngọn gió mạnh thổi tới. Vua lấy vạt áo che gió và nói “trận gió này sảng khoái quá! ”. (Đoạn này muốn nói sự ung dung nhàn nhã đi chơi ngắm cảnh).
9- Dữu lâu 庾樓: tên căn lầu do Dữu Lượng 庾亮đời Tấn 晉xây cất lúc trấn thủ Giang Châu 江州. Em gái của Dữu Lượng là Dữu Văn Quân 庾文君hoàng hậu, vợ của Tấn Minh Đế Tư Mã Thiệu晉明帝司馬紹.
10- Dữu lâu nguyệt 庾樓月: trăng trên lầu của Dữu Lượng (Dữu Lượng và tùy tùng lên căn lầu phía nam xem trăng, hoan thưởng trăng thanh gió mát).
11- Uyển 宛: giống như, phảng phất như.
12- Vô nại 無奈 = vô khả nại hà無可奈何: không làm sao được, không làm cách nào được, không còn cách nào.
13- Ta 些: những cái, chỉ một số nhiều hơn 1.
14- Phược (phọc) 縛: trói.
15- Tha tình他情: ám chỉ ân tình của nhà vua.
16- Đam các擔閣 = đam các 耽搁: làm trì trệ công việc.
17- Phong lưu 風流: phong nhã sái thoát, không bị bó buộc.
18- Nhàn khước 閒卻 = không nhàn空閒: nhàn hạ. Trong bài này có nghĩa là bị bỏ xó không dùng đến
19- Mạn lưu漫留 = mạn lưu謾留: uổng phí.
20- Hoa biểu 華表: còn gọi là hoa biểu trụ 華表柱là một cây cột xây trước cung điện nhà vua. Vào thời vua Nghiêu 堯nó được gọi là “Phỉ báng mộc 誹謗木”, cột gỗ để người dân viết ý kiến vào đấy cho nhà vua xem. Về sau nó đã biến thành cây cột trang hoàng.
21- Hoa biểu ngữ 華表語: chỉ tấu chương dâng lời khuyên can lên hoàng thượng.
22- Tần lâu秦樓: lầu của nhà họ Tần, thường được mượn để chỉ nơi ở của phụ nữ. Tần lâu ước秦樓約: ước hội với người yêu. (Tần穆: xin tìm xem điển tích về nàng Tần Lộng Ngọc 穆弄玉 mà tôi đã nói rõ trong bài từ “Ức Tần Nga” của Lý Bạch thì sẽ rõ hơn).
23- Mộng lan夢闌: mộng tàn, hết mộng, mộng tỉnh.
24- Tư lương 思量: suy tư, suy nghĩ. Ta quen đọc là tư lượng.
25- Trước著: biểu thị động tác đang tiến hành.
Dịch Nghĩa
Cảnh thu
Tiếng chầy giặt y phục truyền đến quán trọ,
Tiếng tù và từ thành quách cô đơn.
Một nhóm âm thanh của mùa thu đi vào khoảng trời không bao la.
Chim yến đi về phương đông, từ mặt biển bay đi,
Chim nhạn đến phương nam, bay xuống đậu ở bãi cát.
(Nơi đây đã từng có chuyện) vua Sở đi chơi ở Lan đài bị gió thu thổi mạnh,
(Nơi đây đã từng có chuyện) quan Dữu Lượng và tùy tùng ngắm trăng ở nam lâu.
(Chuyện xẩy ra) phảng phất như mới ngày hôm qua.
(Thực là) không còn cách nào khác mà tôi bị danh lợi ràng buộc.
(Thực là) không làm sao được mà tôi bị ân tình (của nhà vua) làm trì trệ (cuộc sống riêng tư).
Đáng tiếc những cái phong lưu sái thoát (của đời tôi) đều bị bỏ xó.
Lúc trước, uổng phí (sau khi công danh thành toại) việc dâng biểu xin thoái hưu. (ý nói việc đáng lẽ phải làm mà không làm).
Mà nay đã lỡ mất cuộc hẹn ước của tôi với mỹ nhân nơi Tần lâu. (Tác giả tỏ ý chán ngán công việc chính trị, đã làm lỡ mất cuộc đời riêng tư của mình).
Gửi: Sat Nov 27, 2021 12:30 am Tiêu đề: Điệp Luyến Hoa - Án Kỷ Đạo
Điệp Luyến Hoa - Án Kỷ Đạo
Mai Hữu Thọ chọn ảnh minh họa
300 Bài Tống từ Chú Giải
Án Kỷ Đạo (1038 – 1110), tự là Thúc Nguyên, hiệu là Tiểu Sơn, người huyện Lâm Xuyên, Phủ Châu (tỉnh Giang Tô bây giờ). Con thứ 7 của Án Thù. Khác với cha là quan to, ông chỉ làm vài chức quan nhỏ như giám quan ở Dĩnh Xương phủ, Hứa Điền trấn, Phán quan ở Khai Phong phủ... Ông đã làm nhiều bài từ theo nhiều điệu khác nhau. Từ của ông có một vẻ buồn triền miên, được xếp vào loại uyển ước phái. Ông để lại tập “Tiểu Sơn Từ” gồm nhiều từ bài khác nhau như “Điệp luyến hoa”, “Lâm giang tiên”, “Giá cô thiên”, vân vân được người đời trân trọng.
Bài 85
蝶戀花 - 晏幾道 Điệp Luyến Hoa - Án Kỷ Đạo
醉別西樓. Túy Biệt Tây Lâu
醉別西樓醒不記, Túy biệt tây lâu tỉnh bất ký,
春夢秋雲, Xuân mộng thu vân,
聚散真容易。 Tụ tán chân dung dị.
斜月半窗還少睡, Tà nguyệt bán song hoàn thiểu thụy,
畫屏閑展吳山翠。 Họa bình nhàn triển ngô sơn thúy.
衣上酒痕詩裡字, Y thượng tửu ngấn thi lý tự,
點點行行, Điểm điểm hàng hàng,
總是凄涼意。 Tổng thị thê lương ý.
紅燭自憐無好計, Hồng chúc tự liên vô hảo kế,
夜寒空替人垂淚。 Dạ hàn không thế nhân thùy lệ.
Chú Thích
1- Từ Điệu Điệp Luyến Hoa của Án Kỷ Đạo gồm 60 chữ, 2 đoạn, mỗi đoạn có 5 câu, 4 trắc vận. Cách luật:
2- Tây lâu 西樓: lầu tây, phiếm chỉ chỗ tiệc tùng, yến hội.
3- Tỉnh bất ký 醒不記: lúc tỉnh rượu không nhớ gì hết.
4- Xuân mộng thu vân 春夢秋雲: giấc mộng mùa xuân và mây mùa thu, chỉ việc đẹp đẽ nhưng ngắn ngủi giả tạm.
5- Tụ tán 聚散: tụ hội và ly tán.
6- Dung dị 容易: dễ dàng.
7- Tà nguyệt 斜月 = tây tà đích lạc nguyệt 西斜的落月: trăng lặn, đã xế hướng tây, chỉ ánh trăng khuya. Chữ này cũng được dùng để ví với chân mày của nữ giới.
8- Bán song 半窗: nửa khung cửa sổ, chữ này thường gặp trong văn chương có thể chỉ đơn giản là cái khung cửa sổ. Nguyệt tà bán song 斜月半窗: có thể hiểu là trăng đã ngả về tây, xuống thấp chỉ ngang tầm với nửa khung cửa sổ hoặc có thể dịch đơn giản là “Ánh trăng chiếu lên song cửa sổ”, tương đương với câu “nguyệt quang tà chiếu song linh月光斜照窗欞: ánh trăng chiếu nghiêng trên chấn song cửa sổ”.
9- Họa bình 畫屏: tấm bình phong có vẽ hình ảnh.
10- Nhàn triển 閒展 = không triển 空展 = triển: phô ra cho thấy.
11- Ngô sơn 吳山: phong cảnh Giang nam.
12- Y thượng tửu ngân衣上酒痕: vết rượu hoen trên áo.
13- Tổng thị 總是: đều là.
14- Hồng chúc 紅燭: nến hồng, mượn ý 2 câu thơ của Đỗ Mục 杜牧, nhân cách hóa cây nến:
“蠟燭有心還惜別,Lạp chúc hữu tâm hoàn tích biệt,
“替人垂淚到天明。Thế nhân thùy lệ đáo thiên minh.
“Nến sáp có ang thương cách biệt,
“Thay người rơi lệ đến tàn canh.”
15- Tự lân (liên) 自憐: tự thương mình.
16- Không thế 空替 = thế: thay thế.
Dịch Nghĩa
Bài từ theo điệu Điệp Luyến Hoa của Án Kỷ Đạo
Say giã từ lầu tây
Say giã từ lầu tây, nay tỉnh không còn nhớ.
Giấc mộng xuân, áng mây thu,
Hợp tan thật dễ dàng.
Trăng chiếu nghiêng nửa song cửa, người còn chưa ngủ,
Bức bình phong bầy ra bóng núi Ngô (Giang nam) xanh biếc.
Trên áo rượu hoen ra lời thơ.
Từng điểm từng dòng,
Đều gợi lên nỗi thê lương.
Nến hồng cũng tự thương mình không còn cách nào tốt,
1- Bồ tát man菩薩蠻= Bồ tát man菩薩鬘: Vốn là bài nhạc của Đường giáo phường, sau dùng làm từ bài. Tên khác là “Tử dạ ca子夜歌”, “Trùng điệp kim重疊金” v.v. Bài từ này có 44 chữ, đoạn trước và đoạn sau đều có 4 câu, 2 trắc vận và 2 bình vận. Cách luật:
X B X T B B T (vận),
B B T T B B T (vận).
T T T B B (đổi vận),
T B B T B (vận).
X B B T T (đổi vận),
X T B B T (vận).
X T T B B (đổi vận),
X B X T B (vận).
X = bất luận; B = bình thanh; T = trắc thanh, vận = vần.
4- Tương giang khúc湘江曲: Tức là bài Tương giang oán 湘江怨 hay Tương phi 湘妃怨 hay Tương phi lệ 湘妃淚, một bản nhạc cổ nổi tiếng của TH thời xưa nói về sự tích 2 vị cung phi của vua Thuấn 舜tuẫn tiết ở sông Tương giang khi nghe tin vua Thuấn băng hà.
5- Tương ba 湘波: sóng trên sông Tương.
6- Tiêm chỉ纖指: ngón tay thon nhỏ.
7- Thập tam huyền十三弦: Đàn tranh cổ có 13 dây.
8- Tế tương u hận truyền 細將幽恨傳: câu này có thể hiểu là "Tương u hận tế truyền" = đem chuyện u hận ngày xưa (2 vị phi của vua Thuấn tuẫn tiết) tỉ mỉ phát tán ra, nói rõ ra, truyền ra.
10- Thu thủy秋水: ví với ánh mắt của nữ giới, trong vắt như nước mùa thu.
11- Mạn: 慢=chậm, thong thả hay 漫= tràn lan, chan hòa; Trong bài này đều có nghĩa là ngưng thần chú thị.
12- Ngọc trụ 玉柱hay nhạn trụ雁柱: dụng cụ chế bằng tre hay gỗ để căng dây đàn, đầu trên chống vào dây đàn, 2 chân ở đầu kia đứng trên cây đàn trông giống như hình 1 con chim nhạn dang cánh. Cây đàn có 13 dây thì có 13 cây trụ xếp nghiêng trông giống như 1 đàn nhạn đang bay. Ngọc trụ là tiếng thường dùng trong văn chương cổ.
14- Đoạn trường: đau buồn, buồn bã. Đoạn trường thì: đến lúc buồn bã.
15- Xuân sơn: sách Tây Lương Tạp Ký 西京雜記của tác giả Lưu Hâm 劉歆 đời Tây Hán 西漢, quyển 2 viết: Trác Văn Quân 卓文君 xinh đẹp, mi sắc như vọng viễn sơn 眉色如望遠山. Từ đấy về sau văn chương ví đôi lông mày của mỹ nhân như dãy núi mùa xuân.
16- Mi Đại 眉黛: Đại 黛 có nghĩa là phẩm mầu xanh đen của phụ nữ dùng vẽ lông mày vì vậy văn chương gọi lông mày phụ nữ hay gọi chung giới nữ lưu là "mi đại" hay "phấn đại". 4 chữ xuân sơn mi đại là chỉ đôi chân mày người đẹp.
Dịch Nghĩa
Đàn tranh buồn gẩy bài tương giang khúc,
Từng tiếng tả hết sóng xanh sông Tương.
Ngón tay thon nhỏ (gẩy) mười ba dây,
(Tới đây đã thấy người gẩy đàn là nữ giớí)
Đem mối u hận xưa truyền đạt ra.
Trên chiếu (tiệc rượu) ánh mắt (người đẹp) chăm chú.
Những cây trụ ngọc như đàn nhạn đang bay.
Đàn đến lúc (nghe) não lòng,
Đôi chân mày (của mỹ nhân) hạ thấp xuống.
(Người cũng buồn theo tiếng đàn)
Phỏng Dịch
Tương Giang Oán
1 Bồ Tát Man – Tương Giang Oán
Đàn tranh buồn gẩy Tương giang khúc,
Thanh thanh tả hết sóng Tương lục.
Tay nắn mười ba dây,
U tình kể lể đầy.
Chiếu hoa đọng thu thủy,
Bầy nhạn bay ngọc trụ.
Khúc nhạc lúc buồn lòng,
Làn mi xanh nhẹ buông.
2 Tương Giang Oán
Tranh buồn gẩy khúc Tương giang,
Thanh thanh tả hết vạn ngàn sóng xanh.
Mười ba dây dạo ngón xinh,
Tiếng đàn kể lể ngọn ngành hận xưa.
Chiếu hoa thu thủy thẫn thờ,
Nghiêng nghiêng trụ ngọc mơ hồ nhạn bay.
Khúc đàn áo não lòng này,
Xuân sơn buông nhẹ chân mày xanh xanh.
HHD
Bản Dịch của Lộc Bắc
TƯƠNG GIANG OÁN.
(1)
Đàn tranh buồn gảy Tương giang khúc
Từng thanh tả hết sóng xanh giục
Tay nhỏ mười ba dây
Đem u hận giãi bầy
Chiếu hoa mắt chăm chú
Nhạn bay như ngọc trụ
Đàn đến khúc đoạn trường
Mi hạ thấp bi thương
(2)
Đàn buồn gảy khúc Tương giang
Từng thanh lột tả sóng tràn nhuốm mây
Tay thon nắn nót từng giây
Cố đem u hận giải bầy tấc gang
Mắt huyền trên chiếu đa đoan
Dõi theo bầy nhạn, trụ đàn ngọc hương
Đàn cho đến lúc đoạn trường
Xuân sơn mi thấp bi thương não nề!
Lộc Bắc
***Xin góp với hai Anh Điệp Hồ và Lộc Bắc bản dịch vội bài từ Tương Giang Oán, dựa theo bản dịch nghĩa của Anh HHD.
Kính chúc quý Anh Chị Vạn An
Nhiệm Huỳnh
Tương Giang Oán
Đàn tranh buồn gẩy bài tương giang khúc,
Từng tiếng tả hết sóng xanh sông Tương.
Ngón tay thon nhỏ (gẩy) mười ba dây,
Đem mối u hận xưa truyền đạt ra.
Trên chiếu (tiệc rượu) ánh mắt (người đẹp) chăm chú.
Gửi: Mon Dec 27, 2021 8:55 pm Tiêu đề: Lâm Giang Tiên – Án Kỷ Đạo
Lâm Giang Tiên – Án Kỷ Đạo
Mai Hữu Thọ chọn ảnh minh họa
Lâm Giang Tiên – Án Kỷ Đạo
300 Bài Tống Từ Chú Giải
Bài 89
臨江仙 - 晏幾道 Lâm Giang Tiên – Án Kỷ Đạo
夢後樓臺高鎖, Mộng hậu lâu đài cao tỏa,
酒醒簾幕低垂。 Tửu tỉnh liêm mạc đê thùy.
去年春恨卻來時。 Khứ niên xuân hận khước lai thì.
落花人獨立, Lạc hoa nhân độc lập,
微雨燕雙飛。 Vi vũ yến song phi.
記得小蘋初見, Ký đắc Tiểu Tần sơ kiến,
兩重心字羅衣。 Lưỡng trùng tâm tự la y.
琵琶弦上說相思。 Tỳ bà huyền thượng thuyết tương tư.
當時明月在, Đương thời minh nguyệt tại,
曾照彩雲歸。 Tằng chiếu thải vân quy.
Chú Thích
1 Lâm Giang Tiên 臨江仙: tên từ điệu, 58 hay 60 chữ, 2 đoạn đều dùng bình vận. Bài này của Án Kỷ Đạo có cách luật tương tự như bài lâm giang tiên của Hướng Tử Nhân 向子諲:
Gửi: Sat Jan 15, 2022 12:42 am Tiêu đề: Tư Viễn Nhân
Tư Viễn Nhân
Mai Hũuu Thọ chọn ảnh minh họa
300 Bài Tống Từ Chú Giải
Bài 92
思遠人 - 晏幾道 Tư Viễn Nhân - Án Kỷ Đạo
紅葉黃花秋意晚, Hồng diệp hoàng hoa thu ý vãn,
千里念行客。 Thiên lý niệm hành khách.
飛雲過盡, Phi vân quá tận,
歸鴻無信, Quy hồng vô tín,
何處寄書得? Hà xứ ký thư đắc?
淚彈不盡臨窗滴, Lệ đàn bất tận lâm song trích,
就硯旋研墨。 Tựu nghiễn toàn nghiên mặc.
漸寫到別來, Tiệm tả đáo biệt lai,
此情深處, Thử tình thâm xứ,
紅箋為無色。 Hồng tiên vi vô sắc.
Chú Thích
1 Tư nhân viễn 思遠人: tên từ điệu do Án Kỷ Đạo sáng tác. Tên bài từ lấy từ câu”Thiên lý niệm hành khách 千思念行客”, cho thấy bài từ thuộc loại “khuê oán”, có 2 đoạn, đoạn trên 25 chữ, 2 trắc vận, đoạn dưới 26 chữ, 2 trắc vận. Cách luật:
1- Giá cô thiên 鷓鴣天: tên từ bài. Tên khác là “Tư giai khách思佳客”, “Bán tử đồng半死桐”, “Tư Việt nhân思越人”, “Túy mai hoa醉梅花”. Từ điệu Giá Cô Thiên của Án Kỷ Đạo gồm 55 chữ, 2 đoạn, mỗi đoạn 3 bình vận. Cách luật được tìm thấy trên trang mạng Từ Phổ 詞譜:
1- Phiếm thanh ba 泛清波 là một bài hát dài. Trích biến 摘遍là cắt giảm đi vài đoạn điệp khúc. Phiếm thanh ba trích biến là tên bài từ do Án Kỷ Đạo sáng tác. Bài này có 106 chữ, 2 đoạn, đoạn trước 11 câu, 5 trắc vận, đoạn sau 10 câu và 6 trắc vận.
14- Quyện khách 倦客: người khách mệt mỏi, tác giả tự chỉ mình.
15- Ám tích 暗惜 = ám tự trân tích 暗自珍惜: kín đáo, ngầm, âm thầm quý trọng. Quang âm光陰: thời gian.
16- Sở thiên楚天: vùng trời phía nam sông Trường Giang, ngày xưa thuộc nước Sở.
17- Quy tư 歸思: nghĩ đến việc đi về (nhà, quê).
18- Đoản mộng vị thành phương thảo短夢未成芳草: Muốn nằm mơ thấy quê hương cũng chưa thành. Tác giả muốn dùng điển tích xưa, ông Tạ Linh Vận 謝靈運 ở xa nhà, đêm nằm mơ thấy người em họ ở quê là Huệ Liên 惠連. Sáng ra lúc tỉnh dậy ông nghĩ ra câu thơ “Trì đường sinh xuân thảo 池塘生春草”.
19- Ngô sương 吴霜: tóc bạc. Điển tích từ câu thơ của Lý Hạ李賀 đời Đường唐 “Ngô sương điểm quy mấn吴霜點歸鬢: sương ở đất Ngô điểm lên mái tóc lúc về”.
20- Hoa華: bạc trắng.
21- Thanh hiểu 清曉: buổi sáng sớm.
22- Đế thành 帝城: kinh thành nơi vua ở.
23- Yểu杳: xa xăm mờ ảo.
24- Song phụng雙鳳: đôi hài của nữ giới, mũi hài thêu con chim phụng. Trong bài này chữ song phụng ám chỉ người yêu của tác giả tức là nàng Tiểu Hồng小鸿.
25- Cựu ước 舊約: ước hẹn cũ với người yêu.
26- Cô hồng 孤鸿: Nàng Hồng cô đơn, chỉ Tiểu Hồng, 1 trong 4 người ca nữ có liên quan mật thiết với tác giả là Tần蘋, Vân雲 Liên蓮, Hồng鸿. (Chữ Tần 蘋, cũng đọc là bình, hoặc có khi viết là bình苹).
27- Sấn趁: thừa dịp.
28- Thúy tôn 翠尊: chén uống rượu bằng lục ngọc hay chạm lục ngọc, đại chỉ chén uống rượu tinh xảo.
29- Tần đảo頻倒: nhiều lần rót (rượu).
Dịch Nghĩa
Mưa bụi giúp cây chóng ra hoa,
Gió xuân mơn trớn lên cây liễu (làm cành lá chóng xanh),
Khí hậu mùa xuân năm nay cũng đẹp như năm ngoái.
Giọt sương (lộ) đọng trên cánh hoa hồng và sương khói (vụ) bao trùm cỏ xanh,
Mọi người đem hết tình cảm cuồng nhiệt tranh thủ chớm xuân (mà vui chơi).
Những con đường trong thành Trường An.
Hình ảnh những cây xích đu (lắc lư),
Thanh âm những buổi hòa nhạc sáo đàn,
Ai lại bỏ qua thời quang đẹp đẽ như thế này,
(Tôi là) người khách du ngoạn ngắm cảnh, mệt mỏi,
Có ít nhiều ân hận, âm thầm nghĩ đến thời gian quý trọng.
Bầu trời phương nam (đất Sở) bao la thăm thẳm.
Nghĩ đến việc về nhà chính rối bời như mây loạn,
Muốn được nằm mơ thấy về nhà cũng không thành.
Uổng để mái tóc nhuốm sương bạc trắng,
Tại sáng sớm tự bi thương.
Kinh thành xa vời vợi,
Không thực hiện được lời hẹn ước với người yêu mến,
Làm Tiểu Hồng cô đơn chờ đợi, tôi không đến được theo hạn kỳ.
Gửi: Fri Apr 29, 2022 11:30 pm Tiêu đề: Nam Hương Tử - Án Kỷ Đạo
Nam Hương Tử - Án Kỷ Đạo
Mai Hữu Thọ chọn ảnh minh họa
300 Bài Tống Từ Chú Giải
Bài 107
Kỳ 2
南鄉子 - 晏幾道 Nam Hương Tử - Án Kỷ Đạo
新月又如眉。 Tân nguyệt hựu như mi.
長笛誰教月下吹。Trường địch thùy giao nguyệt hạ xuy.
樓倚暮雲初見雁,Lâu ỷ mộ vân sơ kiến nhạn,
南飛。 Nam phi.
漫道行人雁後歸。Mạn đạo hành nhân nhạn hậu quy.
意欲夢佳期。 Ý dục mộng giai kỳ.
夢裏關山路不知。Mộng lý quan san lộ bất tri.
卻待短書來破恨,Khước đãi đoản thư lai phá hận,
應遲。 Ưng trì.
還是涼生玉枕時。Hoàn thị lương sinh ngọc chẩm thì.
Chú Thích
1- Nam hương tử 南鄉子: nguyên là tên 1 nhạc khúc của Đường giáo phường, sau dùng làm tên từ bài, có đơn điệu, có song điệu. Bài này của Án Kỷ Đạo là song điệu, gồm 56 chữ, đoạn trên và đoạn dưới đều có 4 bình vận. Cách luật:
2- Tân nguyệt 新月: trăng mới, trăng đầu tháng. Tân nguyệt hựu như mi: mượn câu thơ của Ngưu hy Tế牛希濟 trong bài sinh tra tử生查子:
“新月曲如眉,Tân nguyệt khúc như mi, trăng mới cong như chân mày,
“未有團欒意。Vị hữu đoàn lạc ý. Chưa có ý vui của sự đoàn viên.”
3- Như mi 如眉: (trăng đầu tháng cong) như chân mày.
4- Trường địch 長笛: ống sáo dài. Trường địch thùy giao nguyệt hạ xuy: mượn ý câu thơ của Đỗ Mục杜牧:
“何人教我吹長笛,Hà nhân giáo ngã xuy trường địch,
“與倚春風弄月明。Dữ ỷ xuân phong lộng nguyệt minh”
“Người nào bảo tôi thổi sáo dài,
“và hứng gió xuân ngắm trăng sáng.”
5- Thùy giao 誰教: ai để cho.
6- Lâu ỷ mộ vân sơ kiến nhạn 樓倚暮雲初見雁: mượn ý câu thơ của Triệu Hà 趙嘏 trong bài “Trường An vãn thu長安晚秋”:
“殘星幾點雁橫塞,Tàn tinh kỷ điểm nhạn hoành tái,
“長笛一聲人倚樓。Trường địch nhất thanh nhân ỷ lâu.
“Vài ngôi sao nhạt, chim nhạn bay thành hàng ngang nơi biên tái,
“Nghe thanh âm của cây sáo dài, người tựa trên lầu.”
7- Nam phi 南飛: chim nhạn di cư bay về phương nam vào mùa thu.
8- Mạn 漫: chớ, đừng.
9- Hành nhân 行人: văn chương cổ thường dùng chữ này để chỉ những người đi xa do việc quan hoặc những người đi chinh chiến phương xa. Chữ hành nhân cũng có thể chỉ đơn giản là “người đi”.
10- Mạn đạo hành nhân nhạn hậu quy 漫道行人雁後歸: muợn chữ của bài thơ “Nhân nhật tư quy 人日思歸” của Tiết Đạo Hành 薛道衡đời Tùy 隋:
“人歸落雁後,Nhân quy lạc nhạn hậu, người về theo sau chim nhạn,
“思發在花前。Tư phát tại hoa tiền. ý muốn về có từ lúc hoa chưa nở.”
11- Giai kỳ佳期: thời khắc đẹp để hẹn hò.
12- Quan sơn lộ關山路: đường xá xa xôi hiểm trở.
13- Mộng lý quan sơn lộ bất tri 夢裏關山路不知: mượn câu thơ của Thẩm Ước 沈約, khai quốc công thần nhà Lương 梁, đời Nam Bắc Triều 南北朝:
“夢中不識路,Mộng trung bất thức lộ, trong mộng không biết đường đến,
“何以慰相思。Hà dĩ úy tương tư. lấy gì để an ủy nỗi tương tư.
Gửi: Sat Aug 06, 2022 10:09 am Tiêu đề: Điệp Luyến Hoa – Tô Thức
Điệp Luyến Hoa – Tô Thức
Mai Hữu Thọ chọn ảnh minh họa
Điệp Luyến Hoa – Tô Thức
300 Bài Tống Từ Chú Giải
Bài 121
蝶戀花 - 蘇軾 Điệp Luyến Hoa – Tô Thức
春景 Xuân cảnh
花褪殘紅青杏小。 Hoa thoái tàn hồng thanh hạnh tiểu.
燕子飛時, Yến tử phi thời,
綠水人家繞。 Lục thủy nhân gia nhiễu.
枝上柳綿吹又少。 Chi thượng liễu miên xuy hựu thiểu.
天涯何處無芳草。 Thiên nhai hà xứ vô phương thảo.
墻里秋千墻外道。 Tường lý thu thiên tường ngoại đạo.
墻外行人, Tường ngoại hành nhân,
墻里佳人笑。 Tường lý giai nhân tiếu.
笑漸不聞聲漸悄。 Tiếu tiệm bất văn thanh tiệm tiễu.
多情卻被無情惱。 Đa tình khước bị vô tình não.
Chú Thích:
1) Điệp luyến hoa 蝶恋花: tên từ điệu, còn có tên khác là phụng thê ngô 鳳棲梧, thước đạp chi 鹊踏枝... Bài từ này có 60 chữ, 2 đoạn, mỗi đoạn 5 câu và 4 trắc vận. Cách luật:
2) Thoái (thối) 褪: tàn tạ, phai mầu. Chữ này cũng được đọc là thốn.
3) Hoa thoái tàn hồng thanh hạnh tiểu 花褪残红青杏小: hoa hạnh vừa tàn thì quả non mầu xanh được thành hình. Có người cho rằng chữ “tiểu小: nhỏ” nguyên là chữ “tử 子: quả, hột” nhưng vì tam sao thất bản nên bản truyền lại chép sai là “tiểu” chăng? Nếu là chữ “Tử” thì sẽ lạc vận.
4) Phi 飛: bay, bản khác chép lai 来: lại, đến. Yến tử phi thời: lúc mùa xuân chim én bay về làm tổ.
5) Lục thủy 綠水: dòng nước xanh.
6) Nhiễu 繞: vòng vo. Bản khác chép hiểu晓: buổi sáng.
7) Liễu miên 柳绵: tức là dây tơ liễu.
8) Thiểu 少: ít.
9) Thiên nhai hà xứ vô phương thảo 天涯何处无芳草: suốt tới chân trời, chỗ nào mà không có cỏ xanh thơm.
Gửi: Sat Oct 29, 2022 8:04 pm Tiêu đề: Định Phong Ba – Tô Thức
300 Bài Tống Từ Chú Giải
Bài 133
定風波 - 蘇軾 Định Phong Ba – Tô Thức
南海歸贈王定國侍人寓娘
Nam Hải quy tặng Vương Định Quốc thị nhân Ngụ nương.
常羨人間琢玉郎。Thường tiện nhân gian trác ngọc lang.
天教分付點酥娘。Thiên giao phân phó điểm tô nương.
盡道清歌傳皓齒。Tận đạo thanh ca truyền hạo xỉ.
風起。 Phong khỉ
雪飛炎海變清涼。Tuyết phi viêm hải biến thanh lương.
萬里歸來顏愈少。Vạn lý quy lai nhan dũ thiếu.
微笑。 Vi tiếu.
笑時猶帶嶺梅香。Tiếu thời do đái lãnh mai hương.
試問嶺南應不好。Thí vấn Lãnh Nam ưng bất hảo.
卻道。 Khước đạo.
此心安處是吾鄉。Thử tâm an xứ thị ngô hương.
Chú thích
1- Định phong ba定風波: nguyên là một ca khúc của Đường giáo phường, sau dùng làm từ bài. Tên khác là “Định phong lưu 定風流”, “Định phong ba lệnh定風波令”, “Quyển xuân không卷春空”, “Túy quỳnh chi醉瓊枝”. Cách luật của bài này có 62 chữ, đoạn trước có 5 câu 3 bình vận 2 trắc vận, đoạn sau có 6 câu 2 bình vận 4 trắc vận:
17- Lãnh嶺 = Lãnh Nam 嶺南: vùng đất thuộc nước Nam Việt cũ.
18- Mai hương 梅香: hương vị của hoa mai.
19- Thí vấn 試問: thử hỏi.
20- Ưng 應 = ưng cai 應該: nên, phải.
21- Thử tâm an xứ thị ngô hương 此心安處是吾鄉: Nỗi lòng ở chỗ an định này là quê hương của tôi.
Dịch Nghĩa
Ghi chú của tác giả: tặng người hầu của Vương Định Quốc là nàng Ngụ Nương, từ Nam Hải về.
(Khi Vương Định Quốc bị biếm chức và bị đầy xuống vùng Lãnh Nam thì người ca nữ tên là Nhu Nô, tức Ngụ Nương, cũng đi theo. Đến khi Vương Định Quốc được phục chức về kinh, gặp Tô Thức trong buổi tiệc rượu thì Vương Định Quốc cho Nhu Nô ra ca hát giúp vui).
Ở nhân gian này, thường thường hâm mộ vị công tử như ngọc mài giũa thành (ám chỉ Vương Củng).
Trời ban cho một người đẹp có làn da trắng nõn mịn màng (ám chỉ Ngụ Nương).
Mọi người đều nói tiếng hát của cô ta truyền cảm, nụ cười tươi đẹp.
Lúc trời nổi gió,
(Tiếng ca) như tuyết bay qua những ngày nóng bức cũng thành mát mẻ.
Cô từ nơi xa vạn dặm về đây, nhan sắc trông càng trẻ ra.
Nụ cười (như xưa).
Lúc cười như có mang hương vị hoa mai của vùng Lĩnh Nam.
(Tôi) thử hỏi cô: Khí hậu vùng Lĩnh Nam chẳng phải rất tốt sao?
(Cô ta) lại trả lời rằng,
Nơi nào mà tấm lòng được an định thì nơi đó là quê hương của tôi.
Gửi: Sat Nov 05, 2022 10:09 pm Tiêu đề: Mãn Đình Phương – Tô Thức
Mãn Đình Phương – Tô Thức
Mai Hữu Thọ chọn ảnh Giang Nam minh họa
Mãn Đình Phương – Tô Thức
300 Bài Tống Từ Chú Giải
Bài 134
滿庭芳 - 蘇軾 Mãn Đình Phương – Tô Thức
蝸角虛名, Oa giác hư danh,
蠅頭微利, Dăng đầu vi lợi,
算來著甚乾忙。 Toán lai trước thậm can mang.
事皆前定, Sự giai tiền định,
誰弱又誰強。 Thùy nhược hựu thùy cường.
且趁閒身未老, Thả sấn nhàn thân vị lão,
盡放我、些子疏狂。Tận phóng ngã, ta tử sơ cuồng.
百年里, Bách niên lý,
渾教是醉, Hồn giao thị túy,
三萬六千場。 Tam vạn lục thiên trường.
思量。 Tư lương.
能幾許, Năng kỷ hứa,
憂愁風雨, Ưu sầu phong vũ,
一半相妨, Nhất bán tương phương,
又何須, Hựu hà tu,
抵死說短論長。 Để tử thuyết đoản luận trường.
幸對清風皓月, Hạnh đối thanh phong hạo nguyệt,
苔茵展、雲幕高張。Đài nhân triển, vân mạc cao trương.
江南好, Giang nam hảo,
千鍾美酒, Thiên chung mỹ tửu,
一曲滿庭芳。 Nhất khúc mãn đình phương.
Chú Thích
1- Mãn đình phương滿庭芳: tên từ bài, tên khác là “tỏa dương đài 鎖陽臺”, “Trung lữ điệu中呂調”. Bài này có 95 chữ. Đoạn trước có 4 bình vận, đoạn sau có 5 bình vận. Cách luật:
2- Oa giác 蝸角 = oa ngưu giác 蝸牛角: xúc tu của ốc sên, ý nói vật thật nhỏ.
3- Dăng đầu 蠅頭: đầu con ruồi xanh, nguyên chỉ chữ viết nhỏ như đầu con ruồi, cũng được dùng để chỉ danh lợi nhỏ bé, vật nhỏ bé.
4- Trước著 = trước 着: bị, mắc phải. Thậm 甚 = thậm ma = thập ma 什么: cái gì. Trước thậm著甚: vì cái gì, mắc phải cái gì.
5- Can mang乾忙: bận bịu mà không được việc gì. Trước thậm can mang 著甚乾忙: Bận bịu cái gì.
6- Thả且: hãy.
7- Sấn 趁: thừa dịp, đuổi theo.
8- Nhàn thân閒身: tấm thân tầm thường, không có quan chức gì hết.
9- Tận phóng盡放: buông thả hết, bản khác chép “Tu phóng須放: nên buông thả”
10- Ta tử 些子: một ít.
11- Sơ cuồng 疏狂: hào phóng, không chịu bó buộc.
12- Hồn giao 渾教: toàn bộ giao cho.
13- Bách niên lý, hồn giao thị túy, tam vạn lục thiên trường百年里,渾教是醉,三萬六千場: trong đời người, toàn bộ để cho say sưa, ba vạn sáu ngàn lần, Lấy ý từ câu thơ của Lý Bạch trong bài thơ “襄陽歌Tương Dương ca”:
“百年三萬六千日,Bách niên tam vạn lục thiên nhật,
“一日須傾三百杯。Nhất nhật tu khuynh tam bách bôi.
“Trăm năm có ba vạn sáu ngàn ngày,
“Mỗi ngày phải uống một trăm chén rượu.”
14- Tư lương思量: suy nghĩ, tính toán.
15- Kỷ hứa幾許: bao nhiêu.
16- Nhất bán 一半= nhất bán sinh一半生: một nửa đời.
17- Tương phương 相妨: hỗ tương làm hại, mạo phạm.
18- Hà tu 何須: hà tất, dùng để làm gì.
19- Để tử 抵死: liều mạng.
20- Thuyết đoản luận trường 說短論長: bình luận lăng nhăng
21- Đài nhân苔茵: bãi cỏ như tấm thảm.
22- Vân mạc雲幕: bức màn bằng mây.
23- Cao trương高張: giăng cao.
24- Chung 鍾: chén uống rượu.
Dịch Nghĩa
Cái hư danh nhỏ nhoi,
Cái lợi lộc bé tí,
Tính ra cái gì mà phải bận bịu rồi không được chi hết.
Mọi việc đều do tiền định,
Ai (thua chưa hẳn là) yếu và ai (được chưa chắc là) khỏe.
Hãy thừa lúc tấm thân chưa già,
Buông ra tất cả ràng buộc, hãy phóng túng tự tại một chút.
Trong trăm năm đời người,
Đều để cho say sưa,
Cả ba vạn sáu ngàn lần.
Suy nghĩ kỹ,
(Cuộc đời) Có là bao nhiêu,
U sầu và mưa gió,
Hỗ tương làm hại một nửa (cuộc đời).
Lại hà tất,
Liều mạng bình phẩm bừa bãi (cái xấu tốt của kẻ khác).
Thời gian được tính theo giờ GMT - 4 giờ Chuyển đến trang Trang trước1, 2, 3Trang kế
Trang 2 trong tổng số 3 trang
Bạn không có quyền gửi bài viết Bạn không có quyền trả lời bài viết Bạn không có quyền sửa chữa bài viết của bạn Bạn không có quyền xóa bài viết của bạn Bạn không có quyền tham gia bầu chọn