3- Thanh minh 清明: lễ tiết thanh minh vào tháng 3 âm lịch.
4- Hoa kính 花徑: đường mòn nhỏ xuyên qua khóm hoa.
5- Liễm 斂: thu nhặt, tụ tập.
6- Phong chiểu風沼: gió thổi trên ao hồ.
7- Tân trứu 新皺: những đợt sóng mới làm nhăn mặt nước.
8- Nhũ yến 乳燕: chim én non.
9- Phi nhứ 飛絮: cành liễu lay theo gió.
10- Giai thời 佳時: thời gian đẹp đẽ.
11- Nhưng 仍: vẫn, liên tục.
12- Trú 晝: ban ngày.
13- Trứ (trước) nhân著人: làm cho người có cảm giác...
14- Tư vị 滋味: mùi vị.
15- Tần di 頻移: thường thường di chuyển, frequency shift. Đái nhãn 帶眼: cái lỗ ở trên dây thắt lưng. Tần di đái nhãn 頻移帶眼: thường đổi cái lỗ ở trên dây thắt lưng, ý nói ngày càng gầy đi.
16- Nhẫm (nhiệm) 恁: như thế, như vậy.
17- Yêm yêm 厭厭: chán nản, yếu đuối, yên tĩnh.
18- Tư lương 思量: suy tư.
19- Trường tương thủ 長相守: trung thành với nhau dài lâu.
20- Ngẫu 偶: bạn tình.
21- Phân phó分付: giao phó cho.
Dịch Nghĩa
Cái lạnh cuối cùng tiêu tan hết,
Trận mưa bụi vừa qua, sau tiết thanh minh.
Đường nhỏ xuyên qua vườn hoa tụ tập hoa rụng còn xót lại,
Gió thổi trên ao hồ làm cho mặt nước lăn tăn.
Chim yến non bay xuyên qua cửa sân,
Cành liễu bay trong gió đập vào cổ và tay áo.
Chính là thời gian đẹp (trong năm),
Đêm và ngày nối tiếp nhau.
Khiến người cảm giác được mùi vị (thời gian đẹp đẽ).
Thật là nồng như rượu.
Thường khi di chuyển cái lỗ thắt lưng (ngày càng gầy đi),
Cứ như thế, ưu uất gầy gò.
Không nhìn thấy (nàng) thì tương tư.
Nhìn thấy (nàng rồi thì vẫn là cách ly) tương tư như cũ.
Gửi: Mon Mar 20, 2023 6:03 pm Tiêu đề: Ức Tần Nga – Lý Chi Nghi
Ức Tần Nga – Lý Chi Nghi
Mai Hữu Thọ chọn ảnh minh họa
憶秦娥 - 李之儀 Ức Tần Nga – Lý Chi Nghi
用太白韻 Dụng Thái Bạch vận
清溪咽。 Thanh khê yết.
霜風洗出山頭月。 Sương phong tẩy xuất sơn đầu nguyệt.
山頭月。 Sơn đầu nguyệt.
迎得雲歸, Nghinh đắc vân quy,
還送雲別。 Hoàn tống vân biệt.
不知今是何時節。 Bất tri kim thị hà thời tiết.
凌歊望斷音塵絕。 Lăng Hiêu vọng đoạn âm trần tuyệt.
音塵絕。 Âm trần tuyệt.
帆來帆去, Phàm lai phàm khứ,
天際雙闕。 Thiên tế song khuyết.
Chú Thích
1- Ức tần nga 忆秦娥: tên từ bài. Tên khác là “Tần lâu nguyệt 秦樓月”, “Bích vân thâm 碧雲深”, “Bích vân mộ hợp 碧雲暮合”, “Song hà diệp雙荷葉”, “Bồng lai các 蓬萊閣”, “Hoa thâm thâm花深深”. Truyền thuyết cho rằng Lý Bạch đã sáng tác ra điệu này. Bài này có 46 chữ, có khi trắc vận, có khi bình vận hoặc có cả trắc, bình vận trong một bài. Thường có thêm điệp vận. Cách luật:
X X T vận
X B X T B B T vận
B B T điệp vận
X X X X cú
X X B T vận
X B X T X B T vận
X B X T B B T vận
B B T điệp vận
X B X T cú
X X B T vận
2- Thanh khê 清溪: suối trong.
3- Yết 咽: nức nở, róc rách.
4- Sương phong霜風: gió lạnh.
5- Tẩy xuất 洗出: rửa giải, elute.
6- Sơn đầu 山頭: đỉnh núi.
7- Hoàn 還: còn, hãy còn.
8- Thời tiết 時節: nhiệt độ không khí nóng hay lạnh, trời mưa hay nắng.
9- Lăng Hiêu 凌歊: tức Lăng Hiêu đài 凌歊台, thuộc tỉnh An Huy 安徽, TH. Vua Tống Hiếu Võ đế Lưu Tuấn 宋孝武帝劉駿thời Nam Tống 南宋 từng xây dựng cung tránh nóng bức ở đây. Lý Chi Nghi làm bài này khi bị đầy ải đi xa khỏi kinh đô.
10- Vọng đoạn 望斷: nhìn thật xa.
11- Âm trần音塵 = âm tín 音信: tin tức.
12- Tuyệt 絕: mất hẳn, dứt hẳn, ngừng hẳn.
13- Phàm 帆: buồm, đại chỉ thuyền.
14- Thiên tế天際: chân trời.
15- Song khuyết雙闕: tức là cung khuyết宮闕, cửa cung vua, đại chỉ cung vua.
Dịch Nghĩa
Dùng vận (của bài Ức tần nga) của Lý Bạch.
Suối trong róc rách,
Gió lạnh (thổi tan mây) hiện ra trăng trên đầu núi.
Trăng đầu núi.
Nghinh đón mây về,
Còn đưa tiễn mây đi.
Không biết bây giờ thời tiết thế nào.
Nhìn thật xa nơi tháp Lăng Hiêu không thấy tin tức gì cả.
Gửi: Sun Apr 02, 2023 3:46 pm Tiêu đề: Tây Giang Nguyệt
Tây Giang Nguyệt
Mai Hữu Thọ chọn ảnh minh họa
Tây Giang Nguyệt - Hoàng Đình Kiên
300 Bài Tống Từ Chú Giải
Hoàng Đình Kiên黃庭堅: đỗ Tiến sĩ, tự Lỗ Trực鲁直, hiệu Sơn Cốc Đạo nhân山谷道人, Người Hồng Châu Phân Ninh洪州分宁 nay thuộc tỉnh Giang Tây, TH. Ông là nhà văn học, thư pháp có danh tiếng đời Bắc Tống. Nhiều tác phẩm của ông được làm trong thời kỳ ông bị biếm chức và an trí ở Tứ Xuyên.
Bài 155
西江月 - 黃庭堅 Tây Giang Nguyệt - Hoàng Đình Kiên
斷送一生惟有, Đoạn tống nhất sinh duy hữu,
破除萬事無過。 Phá trừ vạn sự vô qua.
遠山橫黛蘸秋波, Viễn sơn hoành đại trám thu ba,
不飲旁人笑我。 Bất ẩm bàng nhân tiếu ngã.
花病等閑瘦弱, Hoa bệnh đẳng nhàn sấu nhược,
春愁沒處遮攔。 Xuân sầu một xứ già lan.
杯行到手莫留殘, Bôi hành đáo thủ mạc lưu tàn,
不道月斜人散。 Bất đạo nguyệt tà nhân tán.
Chú Thích
1- Tây giang nguyệt 西江月: tên từ điệu, gồm 50 chữ, 2 đoạn, mỗi đoạn 2 bình vận, 1 diệp vận (cùng vận nhưng khác thanh). Cách luật:
2- Đoạn tống: Thời gian đi qua 度过时光, cũng có nghĩa là hủy diệt.
3- Đoạn tống nhất sinh duy hữu 斷送一生惟有: Trích dẫn câu thơ của Hàn Dũ "Đoạn tống nhất sinh duy hữu tửu, tầm tư bách kế bất như nhàn 斷送一生惟有酒,尋思百計不如閒 = hủy hoại một đời chỉ có rượu, suy tư trăm kế chẳng bằng nhàn hạ".
4- Vô qua 無過: không vượt qua được, cũng có nghĩa là không lầm lỗi.
5- Phá trừ vạn sự vô qua 破除萬事無過: trích dẫn một câu thơ khác của Hàn Dũ "Bôi hành đáo quân mạc đình thủ, phá trừ vạn sự vô qua tửu 杯行到君莫停手,破除萬事無過酒。 = chén (rượu) đến anh xin đừng dừng tay, tiêu trừ muôn việc không cái gì hơn được rượu".
6- Viễn sơn hoành đại 遠山橫黛: chân mày của nữ nhân. Cổ văn mô tả chân mày của Trác văn Quân là "Như vọng viễn sơn 如望遠山". Đại 黛: mầu tô chân mày cho đậm thêm.
7- Trám蘸: nguyên nghĩa là một vật thấm chất lỏng.
8- Thu ba秋波: sóng mùa thu, chỉ ánh mắt của nữ nhân.
9- Đẳng nhàn 等閑: trong bài này có nghĩa là “không vì lý do nào hết”, vô đoan 無端, không nguyên nhân.
10- Già lan 遮攔 = bài khiển 排遣: bài trừ, trừ bỏ.
11- Lưu tàn 留殘: trích dẫn câu cổ thi "Thiếu niên duy hữu hoan lạc, Ẩm tửu na đắc lưu tàn 少年惟有歡樂,飲酒那得留殘 = thiếu niên chỉ có vui chơi, uống rượu không để đình trệ, còn thừa.
12- Bất đạo: không nghĩ, không tưởng.
Dịch Nghĩa
Hủy hoại một đời duy chỉ có,
Phá tan muôn việc không gì hơn.
Làn mi nằm ngang tô đậm gần sóng nước mùa thu,
(Các mỹ nữ phục vụ trong tiệc rượu)
Rượu đến tay nếu không uống người bên cạnh (các mỹ nữ) cười ta.
Hoa (dường như) có bệnh vô cớ bị gầy yếu, (cuối xuân hoa tàn)
Mùa xuân có nhiều ưu sầu không cách gì tiêu trừ được.
Chén rượu đến tay thì (nên uống) đừng để thừa đọng lai,
Không cần nghĩ gì đến việc vầng trăng tàn, tiệc tan người tản mát.
Gửi: Tue Apr 18, 2023 5:18 pm Tiêu đề: Định Phong Ba – Hoàng Đình Kiên
Định Phong Ba – Hoàng Đình Kiên
Mai Hữu Thọ chọn ảnh minh họa
300 Bài Tống Từ Chú Giải
Bài 157
定風波 - 黃庭堅 Định Phong Ba – Hoàng Đình Kiên
次高左藏使君韻。 Thứ Cao Tả Tàng sứ quân vận.
萬里黔中一漏天,Vạn lý Kiềm Trung nhất lậu thiên,
屋居終日似乘船。Ốc cư chung nhật tự thừa thuyền.
及至重陽天也霽,Cập chí trùng dương thiên dã tễ,
催醉, Thôi túy,
鬼門關外蜀江前。Qủy môn quan ngoại Thục giang tiền.
莫笑老翁猶氣岸,Mạc tiếu lão ông do khí ngạn,
君看, Quân khán,
幾人黃菊上華顛?Kỷ nhân hoàng cúc thượng hoa điên?
戲馬臺南追兩謝,Hý mã đài nam truy lưỡng Tạ,
馳射, Trì xạ,
風流猶拍古人肩。Phong lưu do phách cổ nhân kiên.
Chú Thích
1- Định phong ba定風波: tên từ bài, tên khác là “Định phong lưu定風流”, “Định phong ba lệnh定風波令”. Bài này có 62 chữ, đoạn trước có 5 câu 3 bình vận và 2 trắc vận, đoạn sau có 6 câu 2 bình vận và 4 trắc vận. Cách luật:
2- Thứ vận 次韻: làm 1 bài thơ theo vận của 1 bài thơ khác có trước đó.
3- Tả tàng 左藏: ngân khố. Cao tả tàng sứ quân 高左藏使君: ngài trưởng ngân khố họ Cao.
4- Kiềm Trung 黔中: thị xã Kiềm Châu 黔州 thuộc tỉnh Tứ Xuyên 四川.
5- Lậu thiên 漏天: mưa dầm liên miên.
6- Cập chí及至: cho tới, thẳng tới.
7- Trùng dương 重陽: lễ tiết trùng cửu ngày mùng 9 tháng 9 âm lịch.
8- Tễ霽: mưa tạnh, tuyết tạnh.
9- Thôi túy催醉: làm cho say sưa, uống rượu cho say.
10- Quỷ môn quan鬼門關: hay còn gọi là Thạch môn quan石門關, ở giữa 2 ngọn núi nơi biên giới tỉnh Trùng Khánh đi vào đất Thục, TH.
11- Thục 蜀: tỉnh Tứ Xuyên, TH.
12- Lão ông老翁: ông già.
13- Khí ngạn 氣岸 = khí độ ngạo ngạn 氣度傲岸: khí phách phong độ ngạo mạn tự phụ.
14- Hoa điên 華顛: bạc đầu.
15- Hoàng cúc thượng hoa điên 黃菊上華顛: tập tục thời xưa, cắm hoa cúc lên đầu vào dịp lễ tiết trùng dương.
16- Hý Mã Đài戲馬臺: còn gọi là Lược Mã Đài掠馬臺 do Hạng Vũ項羽 xây dựng, ngày nay ở tỉnh Giang Tô 江蘇. TH. Vua Lưu Dụ劉裕 của nhà LưuTống 劉宋 đem quân bắc chinh北征, vào ngày trùng cửu hội họp các thuộc hạ tại đây ngâm thi phú, Tạ Chiêm 謝瞻và Tạ Linh Vận 謝靈運 đều có làm 1 bài thơ. Tạ Linh Vận làm bài “Cửu nhật tùng Tống Công Hý Mã Đài tập tống Khổng lệnh九日從宋公戲馬臺集送孔令” để tặng Tống quốc thượng thư lệnh Khổng Tĩnh 宋国尚书令孔靖về hưu.
17- Lưỡng Tạ兩謝: hai người họ Tạ, tức Tạ Chiêm 謝瞻 và Tạ Linh Vận謝靈運 là những đại thần thời Đông Tấn.
18- Trì xạ馳射: cưỡi ngựa bắn cung.
19- Phong lưu風流: phong độ nghi thái, tài hoa xuất chúng.
20- Phách拍: vỗ.
Dịch Nghĩa
Ghi chú: họa vận bài từ của ngài cai quản ngân khố họ Cao.
Vạn lý đất Kiềm một ngày mưa như trút nước,
Suốt ngày ở trong nhà như ngồi thuyền.
Cho đến tiết trùng dương trời cũng tạnh,
Uống cho say sưa,
Ở ngoài cửa ải Qủy Môn quan, trước sông Thục.
Đừng cười ông lão khí khái ngạo mạn,
Anh hãy xem đây,
Có mấy người (già) cắm hoa cúc trên đầu?
(Ngâm thi vịnh từ) so sánh như 2 người họ Tạ ở Hý Mã Đái Nam,
10- Hoàng hoa bạch phát黃花白髮: Hoa vàng và tóc trắng. Bạch phát chỉ tác giả. Hoàng hoa tức là hoa cúc nở vào mùa thu trong lúc các hoa khác tàn hết cho nên có câu hoàng hoa vãn tiết黃花晚節ví hoa cúc như tiết tháo kiên cường của người già. Với câu này tác giả có vẻ cao ngạo vì tiết tháo của mình lúc tuổi già tuy bị biếm quan. Ngoài ra Hoàng hoa còn ám chỉ người vị thành niên và Bạch Phát chỉ người già.
Gửi: Sat Jul 08, 2023 2:15 pm Tiêu đề: Điểm Giáng Thần - Tần Quan
Điểm Giáng Thần - Tần Quan
Mai Hữu Thọ chọn ảnh minh họa
300 Bài Tống Từ Chú Giải
Bài 169----------
點絳脣 - 秦觀 Điểm Giáng Thần - Tần Quan
醉漾輕舟, Túy dạng khinh châu,
信流引到花深處。 Tín lưu dẫn đáo hoa thâm xứ.
塵緣相誤。 Trần duyên tương ngộ,
無計花間住。 Vô kế hoa gian trú.
煙水茫茫, Yên thủy mang mang,
千里斜陽暮。 Thiên lý tà dương mộ.
山無數。 Sơn vô số.
亂紅如雨。 Loạn hồng như vũ.
不記來時路。 Bất ký lai thời lộ.
Chú Thích
1- Điểm giáng thần點絳唇: tên từ bài, tên này lấy từ 1 câu thơ của Lương Giang Yêm梁江淹trong bài “Vịnh mỹ nhân xuân du咏美人春游” là “Bạch tuyết ngưng quỳnh mạo, Minh châu điểm giáng thần白雪凝琼貌,明珠點絳唇”. Tên khác là “Điểm anh đào點樱桃”, “Thập bát hương十八香”, “Nam phố nguyệt南浦月”, “Sa đầu vũ 沙頭雨”, Tầm dao thảo尋瑶草”, “Vạn niên xuân萬年春”. Bài từ chỉ có 2 đoạn, tổng cộng 41 chữ, đoạn trên có 4 câu 3 trắc vận, đoạn dưới có 5 câu 4 trắc vận. Cách luật:
5- Trần duyên塵緣: chữ của nhà Phật. Sáu trần là sắc, thanh, hương, vị xúc, pháp色, 聲, 香, 味, 觸, 法. Lòng người bị 6 trần ô nhiễm mà gây nên nghiệp chướng. Chữ trần duyên trong bài này chỉ việc trần gian thế tục.
6- Tương ngộ 相誤: làm lầm lỡ lẫn nhau.
7- Vô kế 無計: không còn cách nào khác.
8- Yên thủy 煙水: sương mù phủ trên mặt nước.
9- Mang mang 茫茫: mênh mông.
10- Tà dương 斜陽: ánh nắng buổi chiều lúc mặt trời đã ngả về tây.
11- Loạn hồng như vũ 亂紅如雨: hoa tàn rụng như mưa, mượn câu thơ của Lý Hạ 李賀trong bài “Tương tiến tửu 將進酒”:
Gửi: Sat Dec 09, 2023 3:15 am Tiêu đề: Điệp Luyến Hoa - Triệu Lệnh Chỉ
Điệp Luyến Hoa - Triệu Lệnh Chỉ
Mai Hữu Thọ chọn ảnh minh họa
Điệp Luyến Hoa - Triệu Lệnh Chỉ
300 Bài Tống Từ Chú Giải
Bài 191
Triệu Lệnh Chỉ 趙令畤, tự là Cảnh Phú 景貺, rồi lại đổi thành Đức Lân 德麟, hiệu là Liêu Phục Ông 聊復翁. Ông vốn là hoàng thân, chít (cháu 5 đời) của Yến vương Triệu Đức Chiêu 燕王趙德昭. Cuộc đời hoạn lộ của ông cũng đã từng bị bãi chức 10 năm. Ông còn để lại bộ Hầu chinh lục 候鯖录 gồm 6 quyển và bộ Liêu Phục tập 聊復集 gồm 1 quyển.
蝶戀花 - 趙令畤 Điệp Luyến Hoa - Triệu Lệnh Chỉ
卷絮風頭寒欲盡。 Quyển nhứ phong đầu hàn dục tận.
墜粉飄香, Trụy phấn phiêu hương,
日日紅成陣。 Nhật nhật hồng thành trận.
新酒又添殘酒困。 Tân tửu hựu thiêm tàn tửu khốn.
今春不減前春恨。 Kim xuân bất giảm tiền xuân hận.
蝶去鶯飛無處問。 Điệp khứ oanh phi vô xứ vấn.
隔水高樓, Cách thủy cao lâu,
望斷雙魚信。 Vọng đoạn song ngư tín.
惱亂橫波秋一寸。 Não loạn hoành ba thu nhất thốn
斜陽只與黃昏近。 Tà dương chỉ dữ hoàng hôn cận
Chú Thích
1- Điệp luyến hoa 蝶恋花: tên từ bài, còn gọi là thước đạp chi 鹊踏枝. Bài này có 60 chữ, đoạn trước và đoạn sau đều có 5 câu, 4 trắc vận. Cách luật:
Gửi: Mon Jan 29, 2024 3:13 am Tiêu đề: Lục La Quần - Hạ Chú
Lục La Quần - Hạ Chú
Mai Hữu Thọ chọn ảnh minh họa
Lục La Quần - Hạ Chú
300 Bài Tống Từ Chú Giải
Bài 197
綠羅裙 - 賀鑄 Lục La Quần - Hạ Chú
(生查子)Sinh Tra Tử
東風柳陌長,Đông phong liễu mạch trường,
閉月花房小。Bế nguyệt hoa phòng tiểu.
應念畫眉人,Ưng niệm họa mi nhân
拂鏡啼新曉。Phất kính đề tân hiểu
傷心南浦波,Thương tâm nam phổ ba
回首青門道。Hồi thủ thanh môn đạo
記得綠羅裙,Ký đắc lục la quần
處處憐芳草。Xứ xứ liên phương thảo
Chú Thích
1- Lục la quần 綠羅裙 (Tức Sinh tra tử生查子): tên từ bài, nguyên là một ca khúc của Đường giáo phường. Bài này có 40 chữ. Đoạn trên và đoạn dưới đều có 2 trắc vận. Cách luật:
1- Thái tang tử 採桑子 còn viết là 采桑子 nguyên là một khúc ca của Đường giáo phường, sau dùng làm từ bài. Hạ Chú làm 5 bài thái tang tử mà ông đặt tên là La Phu Ca 羅敷歌. Bài này có 44 chữ, bằng vận. Cách luật:
2- Tự lân (liên) 自憐: tự thương mình, lấy ý từ bài Sở từ 楚辭 “Cửu Biện 九辯” của Tống Ngọc 宋玉 đời Chiến Quốc戰國:
廓落兮羈旅而無友生;Quách lạc hề ky lữ nhi vô hữu sinh;
惆悵兮而私自憐。Trù trướng hề nhi tư tự lân.
Cô độc chừ lữ thứ mà không bạn thân;
Buồn bã chừ mà riêng tự thương.
3- Sở khách 楚客: phiếm chỉ người cư trú ở nơi xa quê hương.
4- Bi thu 悲秋: thu buồn, mùa thu buồn bã, cảnh thu buồn bã. Lấy ý từ một câu trong bài Sở Từ “Cửu Biện” của Tống Ngọc đời Chiến Quốc:
悲哉秋之為氣也!Bi tai thu chi vi khí dã!
蕭瑟兮草木搖落而變衰。Tiêu sắt hề thảo mộc dao lạc nhi biến suy.
Sắc vẻ mùa thu buồn bã,
Thê lương chừ thảo mộc tàn tạ mà biến suy.
5- Tứ 思: tâm tình, tình cảm trong lòng như “Tình tứ 情思”, “Sầu tứ 愁思”. Tứ cũng có nghĩa là những ý niệm, suy nghĩ của mình về vấn đề gì đó như “Văn tứ 文思”, “Tâm tứ 心思”. Thu tứ 秋思: tình cảm trước cảnh thê lương tịch mịch của mùa thu.
6- Ty đồng 絲桐: cổ nhân lấy gỗ ngô đồng làm đàn, lấy dây tơ làm dây đàn, vì vậy chữ “tơ đồng” chỉ cây đàn. Tơ đồng cũng được dùng để chỉ nhạc khúc. Nan tả ty đồng 難寫絲桐: vì buồn thương mà không đàn thành khúc điệu, hoặc là vì buồn thương mà không viết được khúc nhạc nào.
13- Yểm họa 罨畫: bức họa có nhiều mầu mè. Yểm họa kiều 罨畫橋: cây cầu đẹp như tranh vẽ. Trong bài từ “Quy quốc dao 謠” của Vi Trang 韋莊 có câu:
罨畫橋邊春水,Yểm họa kiều biên xuân thủy,
幾年花下醉。 Kỷ niên hoa hạ túy.
Nước mùa xuân bên cây cầu đẹp như tranh vẽ,
Bao năm say sưa trong khóm hoa (hoặc là dưới giàn hoa)
Trong bài này chữ “Yểm họa kiều” ám chỉ nơi ca kỹ hành nghề.
14- Thập nhị ngọc lâu 十二玉樓: mười hai căn nhà lầu bằng ngọc, lấy chữ từ “Tây Vương Mẫu truyện 西王母傳”, chỉ nơi tiên ở. Chữ này cũng chỉ nơi phụ nữ ở. Trong bài này chữ “Thập nhị ngọc lâu” ám chỉ nơi ca lâu vũ quán.
Dịch Nghĩa
La phu ca kỳ 4
Người lữ khách xa nhà tự thương mình trong mầu thu buồn bã,
Khó gẩy nên một khúc nhạc (hoặc khó viết ra được một bản nhạc).
Mắt đăm đăm trông ngóng phong thư đến,
Núi sông đạm nhạt bình thường trong ánh nắng tịch dương.
Từ nhà ai vọng đến câu hát thủy điệu nghe ai oán,
Lá vàng bay trong gió thu.
Đi đến phía đông của cây cầu đẹp như tranh vẽ,
Mười hai tầng ngọc lâu (từng phồn hoa) thì nay vắng tanh.
Phỏng Dịch
1 Thái Tang Tử - Thu Tứ
Tự thương lữ khách buồn thu tứ,
Khó dạo tơ đồng.
Thơ tín trông mong.
Bình đạm giang sơn nắng quái hồng.
Nhà ai điệu hát nghe ai oán,
Lá úa thu phong.
Bức họa cầu đông.
Lầu ngọc mười hai vẫn vắng không.
2 Thu Tứ
Tự thương lữ khách buồn thu tứ,
Khó dạo tơ đồng khúc chạnh lòng.
Trông mong thơ tín sao chưa thấy,
Bình đạm giang sơn nắng quái hồng.
Nhà ai điệu hát buồn se sắt,
Gió thổi lá vàng thu lạnh lùng.
Cầu đông bức họa phơi mầu sắc,
Lầu ngọc mười hai vẫn vắng không.
HHD
Thu buồn - Sao Khuê
MHT minh họa câu: " Bên cầu cảnh đẹp như tranh "
Thu buồn
Thu buồn lữ khách thương thân
Đàn chùng không một tiếng ngân tỏ lòng
Cuối trời dõi mắt, thư trông
Tịch dương phai nắng, non sông nhạt nhòa
Nhà ai, buồn vẳng tiếng ca
Lá vàng theo gió lòa xoà bay nhanh
Bên cầu cảnh đẹp như tranh
Mà sao lầu ngọc vắng tanh thế này?
Sao Khuê
Ý THU - Lộc Bắc
MHT minh họa câu: " Vàng lá bay nhiều bởi thu phong "
Xin góp thêm một bài phỏng dịch cùng anh Hồ Hoàng Điệp.
Gửi: Tue May 07, 2024 2:19 am Tiêu đề: Bái Tinh Nguyệt – Chu Bang Ngạn
Bái Tinh Nguyệt – Chu Bang Ngạn
Ảnh minh họa
300 Bài Tống Từ Chú Giải
Bài 212
拜星月-周邦彥 Bái Tinh Nguyệt – Chu Bang Ngạn
高平秋思 Cao Bình Thu Tứ
夜色催更, Dạ sắc thôi canh,
清塵收露, Thanh trần thu lộ,
小曲幽坊月暗。 Tiểu khúc u phường nguyệt ám.
竹檻燈窗, Trúc hạm đăng song,
識秋娘庭院。 Thức Thu Nương đình viện.
笑相遇, Tiếu tương ngộ,
似覺,瓊枝玉樹相倚, Tự giác, quỳnh chi ngọc thụ tương ỷ,
暖日明霞光爛。 Noãn nhật minh hà quang lạn.
水眄蘭情, Thủy miện lan tình,
總平生稀見。 Tổng bình sinh hy kiến.
畫圖中、舊識春風面。Họa đồ trung, cựu thức xuân phong diện.
誰知道、自到瑤台畔。Thùy tri đạo, tự đáo Dao đài bạn.
眷戀雨潤雲溫, Quyến luyến vũ nhuận vân ôn,
苦驚風吹散。 Khổ kinh phong xuy tán.
念荒寒、寄宿無人館。Niệm hoang hàn, ký túc vô nhân quán.
重門閉、敗壁秋蟲嘆。Trùng môn bế, bại bích thu trùng thán.
怎奈向、一縷相思, Chẩm nại hướng, nhất lũ tương tư,
隔溪山不斷。 Cách khê sơn bất đoạn.
Chú Thích
1- Bái tinh nguyệt 拜星月: tên từ bài, nguyên là khúc hát của Đường giáo phường, sau dùng làm tên từ điệu. Tên khác là “Bái tinh nguyệt mạn 拜星月慢”. Bài này có 104 chữ, trắc vận. Cách luật:
2- Tương truyền Chu Bang Ngạn lúc còn là Thái học sinh ở Biện Lương trông thấy 1 đám thiếu nữ vị thành niên thơ ngây bị đưa vào kỹ viện học nghệ thuật cầm ca múa hát để phục vụ quý vị đàn ông. Chu Bang Ngạn làm bài từ này để tỏ lòng xót xa cho bọn họ.
3- Vãn 挽:lôi kéo.
4- Đồng hoa 桐花:hoa cây ngô đồng.
5- Lưỡng mấn thùy 兩鬢垂:kiểu tóc của thiếu nữ vị thành niên thời xưa, không búi tóc, để tóc xõa 2 bên.
6- Tiểu trang 小妝:trang điểm sơ xài.
Đạp miệt (mạt) 踏襪:đi bí tất, không xỏ hài.
7- Sấm 趁:đuổi theo.
8- Khiêu thoát 跳脱:theo nghĩa cổ chữ khiêu thoát cũng như chữ điều thoát 條脱 hay thủ trạc手鐲 là cái vòng đeo tay của phụ nữ.
9- Bát 撥:gẩy đàn.
10- Tiễn剪:cắt may.
Dịch Nghĩa
Thiếu nữ có 2 chòm tóc rủ tranh nhau hái hoa ngô đồng.
Trang điểm sơ xài đứng bên ao nước trong vắt, chiếu ảnh của mình.
Mang bí tất đi (không đi hài) ra khỏi rèm cửa đuổi theo ong (bướm).
Nhiều vòng vàng làm nặng 2 cổ tay.
Gẩy hết (khúc đàn) tỳ bà 4 dây buồn bã.
Ban đêm lạnh lẽo ai chịu cắt áo xuân cho bọn chúng.
Gửi: Sun Jun 09, 2024 4:01 pm Tiêu đề: Ngọc Lâu Xuân – Chu Bang Ngạn
Ngọc Lâu Xuân – Chu Bang Ngạn
300 Bài Tống Từ Chú Giải
Bài 217
玉樓春 - 周邦彥 Ngọc Lâu Xuân – Chu Bang Ngan
桃溪不作從容住。Đào khê bất tác thung dung trú.
秋藕絕來無續處。Thu ngẫu tuyệt lai vô tục xứ.
當時相候赤欄橋,Đương thời tương hậu xích lan kiều,
今日獨尋黃葉路。Kim nhật độc tầm hoàng diệp lộ.
煙中列岫青無數。Yên trung liệt tụ thanh vô số.
雁背夕陽紅欲暮。Nhạn bối tịch dương hồng dục mộ.
人如風後入江雲,Nhân như phong hậu nhập giang vân,
情似雨餘黏地絮。Tình tự vũ dư niêm địa nhứ.
Chú Thích
1 Ngọc Lâu Xuân 玉樓春: tên từ điệu, tên khác là mộc lan hoa 木蘭花, xuân hiểu khúc 春曉曲, tây hồ khúc 西湖曲, tích xuân dung 惜春容, quy triều hoan lệnh 歸朝歡令, Trình tiêm thủ 呈纖手, quy phong tiện 歸風便, đông lân diệu 東鄰妙, mộng hương thân 夢鄉親, tục ngư ca 續渔歌. Bài này có 56 chữ, 2 đoạn, mỗi đoạn có 4 câu và 3 trắc vận. Suốt bài không thay đổi vận. Cách luật:
2 Đào khê 桃溪: ám chỉ tiên cảnh nơi Lưu Thần Nguyễn Triệu lạc vào thiên thai. Vì trên núi có cây đào, dưới chân núi có dòng suối nên gọi là “Đào khê”.
3 Thung dung 從容: không hoang mang, thong thả trấn tĩnh.
4 Thu ngẫu 秋藕: củ sen, lấy vào mùa thu nên gọi là thu ngẫu.
5 Xích lan kiều 赤闌橋: cây cầu có thành cầu là lan can sơn mầu đỏ. Chữ này đã đi vào văn chương cổ TH mà nhiều thi sĩ từ gia đã nhắc đến trong sắc cảnh mùa xuân.
6 Hoàng diệp lộ 黃葉路: con đường đầy lá vàng rơi, chỉ sắc cảnh mùa thu.
7 Liệt tụ 列岫: cảnh 1 dẫy núi sừng sững trước mắt.
8 Nhạn bối 雁背: nhạn bay ngược chiều với...
9 Tịch dương 夕陽: mặt trời lúc buổi chiều.
10 Phong hậu 風後: sau cơn gió.
11 Giang vân 江雲: mây trên vòm trời của con sông.
12 Vũ dư 雨餘: sau cơn mưa.
13 Niêm địa 黏地: dính vào đất.
14 Nhứ 絮: nhánh liễu.
Dịch Nghĩa
Bài từ theo điệu ngọc lâu xuân của Chu Bang Ngạn.
Suối đào khê trôi chẩy không để cho người được ung dung ở lại,
Ngẫu sen mùa thu sau khi bẻ gẫy không có chỗ nào nối nhau.
Nhớ lại lúc trước chờ đợi nhau trên xích lan kiều,
Hôm nay một mình bồi hồi tại con đường phủ lá vàng.
Sương khói bao phủ dẫy núi, những điểm mầu xanh vô số,
Đàn nhạn bay ngược với ánh tịch dương mầu hồng lúc sắp chiều.
Nhân sinh như đám mây bay vào lưu vực con sông sau cơn gió,
Tình tự như nhánh liễu rơi dính xuống đất sau trận mưa.
Gửi: Mon Aug 26, 2024 12:55 am Tiêu đề: Ngu Mỹ Nhân - Diệp Mộng Đắc
Ngu Mỹ Nhân - Diệp Mộng Đắc
Mai Hữu Thọ chọn ảnh minh họa "Ngu Mỹ Nhân"
300 Bài Tống Từ Chú Giải
Bài 228
Diệp Mộng Đắc葉夢得(1077—1148), tự là Thiếu Uẩn少蘊,hiệu là Thạch Lâm Cư Sĩ 石林居士, người tỉnh Tô Châu 蘇州, TH. Ông đỗ tiến sĩ vào thời vua Tống Triết Tông Triệu Hú宋哲宗趙煦. Ông đã từng được phong làm Hàn Lâm Học Sĩ 翰林學士, Lại Bộ Thượng Thư 吏部尚書v.v. Từ của ông thay đổi từ uyển ước phái thời Bắc Tống đến cảm hoài quốc sự, đơn giản đạm bạc, khoan khoát thờì Nam Tống. Ông còn để lại bộ “Kiến Khang tập建康集”, “Thạch Lâm từ石林詞” v.v.
虞美人 - 葉夢得 Ngu Mỹ Nhân - Diệp Mộng Đắc
雨後同幹譽才卿置酒來禽花下作
Vũ hậu đồng Cán Dự Tài Khanh trí tửu lai cầm hoa hạ tác.
落花已作風前舞。 Lạc hoa dĩ tác phong tiền vũ.
又送黃昏雨。 Hựu tống hoàng hôn vũ.
曉來庭院半殘紅。 Hiểu lai đình viện bán tàn hồng.
惟有遊絲千丈、罥晴空。Duy hữu du ty thiên trượng, quyến tình không.
殷勤花下同攜手。 Ân cần hoa hạ đồng huề thủ.
更盡杯中酒。 Cánh tận bôi trung tửu.
美人不用斂蛾眉。 Mỹ nhân bất dụng liễm nga mi.
我亦多情無奈、酒闌時。 Ngã diệc đa tình vô nại, tửu lan thì.
Chú Thích
1- Ngu Mỹ Nhân虞美人: tên từ bài, nguyên là tên 1 ca khúc của Đường giáo phường, sau lấy làm tên từ bài. Tên khác là “Nhất giang xuân thủy 一江春水”, “Ngọc hồ thủy 玉壶水”, “Vu sơn thập nhị phong 巫山十二峰”. Từ này có 56 chữ, đoạn trước và đoạn sau đều có 4 câu, 2 trắc vận và 2 bình vận. Thay đổi vận sau mỗi đoạn. Cách luật:
2- Can Dự,Tài Khanh 干誉, 才卿: đều là bạn của tác giả.
3- Trí tửu 置酒: đãi tiệc rượu
4- Lai cầm 來禽: tức là cây lâm cầm林檎, còn được gọi là cây hoa hồng 花紅 hay sa quả 沙果, hoa và quả giống cây táo apple. Tên khoa học là Malus pumila.
5- Đình viện 庭院: sân vườn, vùng đất xung quanh nhà.
6- Tàn hồng 殘紅: hoa tàn.
7- Du ty 遊絲: tơ nhện hay tơ côn trùng bay trong không trung. Văn chương Việt Nam thường dịch là “Tơ mành” như câu thơ của Chu Mạnh Trinh trong bài Tổng vịnh truyện Kiều: “Sợi tơ mành theo gió đưa đi, cánh hoa rụng chọn gì đất sạch”.
8- Quyến罥: quyến luyến, quấn quít.
9- Ân cần 殷勤: tình ý sâu đậm.
10- Nga mi 蛾眉: chỉ chân mày nữ giới.
11- Vô nại 無奈: luyến tiếc, uyển tích, cũng được hiểu là “không làm sao được”.
12- Tửu lan 酒闌: rượu đã uống hết, cạn rượu.
Dịch Nghĩa
Ghi chú của tác giả: sau trận mưa, đãi rươu bọn Cán Dự và Tài Khanh, ở dưới khóm hoa Lai Cầm làm bài này.
Hoa tàn rụng múa may trước gió.
Lại đưa tiễn trận mưa lúc hoàng hôn.
Sáng ra một nửa sân vườn phủ đầy hoa tàn rụng.
Chỉ có ngàn trượng tơ mành như quyến luyến trời không tạnh ráo.
Ân cần dắt tay nhau dưới giàn hoa.
Lại uống hết rượu còn trong ly.
Mỹ nhân không phải nhíu mày (sầu bịn rịn).
Ta cũng là kẻ đa tình, tần ngần luyến tiếc trong lúc rượu hết người chia tay.
2- Lưu lang劉郎: tức Lưu Vũ Tích 劉禹錫, thi nhân đời Đường. Tác giả tự xưng.
3- Đào hoa y cựu tiếu 桃花依舊笑: mượn câu thơ của Thôi Hộ 崔護 tong bài “Đề đô thành nam trang 題都城南莊”: Đào hoa y cự tiếu đông phong 桃花依舊笑東風.
4- Trùng viện重院 = thâm viện深院: nhà kín cổng cao tường.
5- Tạ gia謝家: trong bài này, ám chỉ nơi ở của kỹ nữ, theo câu chuyện nàng kỹ nữ tài danh Tạ Thu Nương 謝秋娘 là thiếp của quan thái úy Đường Triều Lý Đức Dụ 李德裕. Sau khi Tạ Thu Nương mất, Lý Đức Dụ làm bài từ “Tạ Thu Nương” (sau đổi tên thành “Ức Giang nam) để tưởng nhớ nàng. Ngoài ra chữ “Tạ gia” cũng ám chỉ nơi ở của thiếu nữ nhà khuê các theo sự tích bà Tạ Đạo Uẩn 謝道韞 đời Đông Tấn 東晉, con nhà quyền quý, là thi văn sĩ tài danh thời bấy giờ.
6- Khúc chung 曲終: khúc đàn đã xong.
7- Đa tự 多似: đa phần giống như.
8- Tầm Dương 潯陽: khúc sông Trường giang đi qua tỉnh Giang tây江西, TH. Tầm Dương giang thượng lệ: 潯陽江上淚: Mượn ý câu chuyện của Bạch Cư Dị 白居易kể trong bài “Tỳ Bà hành 琵琶行”. Bạch Cư Dị đã khóc sướt mướt sau khi nghe người kỹ nữ gẩy khúc đàn tỳ bà trên sông Tầm Dương. Chu Đôn Nho cũng rơi lệ thương tâm sau khi nghe người kỹ nữ gẩy đàn tỳ bà, giống như Bạch Cư Dị vậy.
9- Đông phong 東風: gió xuân.
10- Quốc phá sơn hà 國破山河: mượn câu thơ của Đỗ Phủ 杜甫trong bài “Xuân vọng春望”:
“國破山河在,Quốc phá sơn hà tại, Nước mất nhưng sông núi vẫn còn,
“城春草木深。Thành xuân thảo mộc thâm. Ngày xuân trong thành cỏ mọc đầy.
11- Lạc chiếu 落照 = lạc nhật 落日: ngày tàn. Quốc phá sơn hà lạc chiếu hồng 國破山河落照紅: nhìn ánh tà dương chiếu trên giang sơn sau khi nước nhà bị mất vào tay quân thù mà tấc lòng thương cảm.
Dịch Nghĩa
Lưu lang này đã già rồi,
Không có hứng thú với cảnh đẹp trăng hoa.
Chỉ muốn nghe tiếng đàn tỳ bà.
Vì vậy tôi đi qua trùng viện để tìm kỹ nữ (đàn cho tôi nghe).
Khúc đàn hết, (tình tự của) tôi say sưa.
Đa phần giống như Bạch Cư Dị, nghe xong đàn rơi nước mắt.
(Trước mắt) Gió xuân trên vạn dặm (như xưa),
(Nhưng) Nhìn cảnh ngày tàn trên non sông khi nước mất nhà tan mà thương tâm.
Gửi: Sun Oct 20, 2024 12:55 am Tiêu đề: Nhất Lạc Sách – Chu Đôn Nho 2
Nhất Lạc Sách – Chu Đôn Nho 2
Mưa Đêm
(Mai Hữu Thọ chọn video minh họa)
(Mai Hữu Thọ chọn video minh họa)
300 Bài Tống Từ Chú Giải
Bài 236
一落索 - 朱敦儒Nhất Lạc Sách – Chu Đôn Nho 2
一夜雨聲連曉。 Nhất dạ vũ thanh liên hiểu,
青燈相照。 Thanh đăng tương chiếu.
舊時情緒此時心, Cựu thời tình tự thử thời tâm,
花不見、人空老。 Hoa bất kiến, nhân không lão.
可惜春光閒了。 Khả tích xuân quang nhàn liễu.
陰多晴少。 Âm đa tình thiểu.
江南江北水連雲, Giang nam giang bắc thủy liên vân,
問何處、尋芳草。 Vấn hà xứ, Tầm phương thảo.
Chú Thích
1 Nhất lạc sách 一落索: tên từ bài, còn gọi là “Lạc dương xuân 洛陽春”, “Ngọc liên hoàn玉連環”, “Nhất lạc sách 一絡索”, “Thượng lâm xuân 上林春”, “Song hạ tú 窗下綉”, và “Kim lạc sách 金落索”. Bài từ này có 46 chữ, 2 đoạn, mỗi đoạn 4 câu, 3 trắc vận. Suốt bài không đổi vận. Cách luật:
Gửi: Mon Nov 25, 2024 3:12 am Tiêu đề: Tố Trung Tình Lệnh – Chu Đôn Nho
300 Bài Tống Từ Chú Giải
Bài 241
訴衷情令 - 朱敦儒 Tố Trung Tình Lệnh – Chu Đôn Nho
其二 Kỳ 2
老人無復少年歡。 Lão nhân vô phục thiếu niên hoan.
嫌酒倦吹彈。 Hiềm tửu quyện xuy đàn.
黃昏又是風雨, Hoàng hôn hựu thị phong vũ,
樓外角聲殘。 Lâu ngoại giác thanh tàn.
悲故國, Bi cố quốc,
念塵寰。 Niệm trần hoàn.
事難言。 Sự nan ngôn.
下了紙帳, Há liễu chỉ trướng,
曳上青氈, Duệ thượng thanh chiên,
一任霜寒。 Nhất nhiệm sương hàn.
Chú Thích
1 Tố trung tình 訴衷情: tên một khúc nhạc của Đường giáo phường, sau dùng làm từ bài. Tên khác là “Nhất ty phong一絲風”, Bộ hoa gian 步花間”. “Đào hoa thủy 桃花水”, “Ngẫu tương phùng 偶相逢”, “Họa lâu không 畫樓空”, “Ngư phụ gia phong 渔父家風”. Tố trung tình có đơn điệu và song điệu. Đơn điệu 33 chữ, bình vận lẫn trắc vận. Song điệu 41 chữ, bình vận. Hai nhánh của điệu này là Tố trung tình lệnh và Tố trung tình cận, đều làm theo song điệu. Tố trung tình lệnh có 44 chữ, đoạn trước 4 câu với 3 bình vận, đoạn sau 6 câu với 3 bình vận. Suốt bài không đổi vận. Cách luật:
6- Xuy đàn 吹彈: thổi sáo chơi đàn, chỉ việc đàn hát.
7- Giác thanh 角聲: tiếng tù và. Theo Wikipedia tiếng Việt, tù và được làm từ sừng trâu, sừng bò, ngà voi hoặc các loại vỏ ốc. Giác thanh tàn 角聲殘: tiếng tù và nghe văng vẳng, tiếng mất tiếng còn.
8- Hoàn 寰: cõi rộng lớn bao la, hoàn cầu, hoàn vũ. Trần hoàn 塵寰: cõi trần, cõi bụi bặm. Tiếng nhà Phật, vì nhân gian nhiều tội lỗi nên Nhà Phật gọi “Nhân gian” là “Trần hoàn”.
9- Liễu了: trợ ngữ, chỉ việc đã xong. Âm quan thoại “liǎo” bằng thanh.
10- Chỉ trướng 紙帳: màn nơi giường ngủ làm bằng tơ tằm hay sợi mây.
11- Duệ 曳: kéo.
12- Chiên氈: tấm chăn.
13- Nhất nhiệm (nhậm) 一任 = thính bằng 聽凭: mặc cho, cứ để cho.
Dịch Nghĩa
Tố trung tình lệnh kỳ 2 của Chu Đôn Nho.
Già đây không trở lại được cái thời niên thiếu hoan lạc.
2- Vân 雲: mây, bản khác chép phân 雰: mùi thơm hay âm 陰: bóng râm.
3- Vĩnh trú 永晝: ngày dài. Sầu vĩnh trú 愁永晝: nỗi buồn khó tiêu trừ khiến cho mình cảm thấy ngày quá dài.
4- Thụy não 瑞腦: còn gọi là long não 龍腦, băng phiến 冰片= chất thơm.
5- Tiêu 消: tan ra, tiêu mất, bản khác chép tiêu 銷: nung chẩy, tan ra, hoặc phún 噴: phun ra.
6- Kim thú 金獸: lư đồng đúc thành hình con thú.
7- Trùng dương 重陽: Ngày 9 tháng 9 âm lịch là lễ tiết Trùng cửu 重九 (2 số 9) hay tiết Trùng dương (theo dịch kinh, ngày này nhật nguyệt đều có dương số nên gọi là trùng dương). Tên khác là Đăng cao tiết 登高節, Cúc hoa tiết 菊花節...
8- Sa trù 紗廚 = sa trù 紗幮: màn lụa.
9- Lương 涼: mát, hơi mát, bản khác chép thu 秋: mùa thu.
10- Đông ly 東籬: Do câu thơ của Đào Uyên Minh: “Thải cúc đông ly hạ, Du du kiến Nam sơn 采菊东篱下,悠悠见南山= dưới khóm cúc mầu ở hàng rào phía đông, mờ mờ thấy núi Nam sơn” nên các thi nhân quen dùng chữ “Đông ly” để chỉ hoa cúc trồng ở hàng rào.
11- Ám hương暗香: mùi thơm nhẹ nhàng (của hoa cúc).
12- Doanh tụ 盈袖: đầy tay áo.
13- Tiêu hồn 消魂: tan hồn, hình dung buồn thương cực độ. Bài Biệt phú别赋 của Giang Yêm 江淹 thời Nam Triều 南朝 có câu “Ảm nhiên tiêu hồn giả, duy biệt nhi dĩ hỉ 黯然销魂者,惟别而已矣 = tan hồn buồn thảm thì chỉ do sự xa cách mà thôi." Ở chỗ này bà Lý Thanh Chiếu muốn nói lòng buồn thảm vì chồng đi công tác xa nhà.
14- Liêm quyển tây phong 簾卷西風: gió thu thổi lay động rèm, màn cửa.
15- Tỷ (tỉ, bỉ) 比: so với, bản khác chép tự 似: giống như.
Gửi: Sat Jan 25, 2025 1:21 pm Tiêu đề: Giá Cô Thiên – Lý Thanh Chiếu
Giá Cô Thiên – Lý Thanh Chiếu
Mai Hữu Thọ chọn ảnh minh họa
300 Bài Tống Từ Chú Giải
Bài 250
鷓鴣天 - 李清照 Giá Cô Thiên – Lý Thanh Chiếu
寒日蕭蕭上瑣窗,Hàn nhật tiêu tiêu thượng tỏa song,
梧桐應恨夜來霜。Ngô đồng ưng hận dạ lai sương.
酒闌更喜團茶苦,Tửu lan cánh hỷ đoàn trà khổ,
夢斷偏宜瑞腦香。Mộng đoạn thiên nghi thụy não hương.
秋已盡, Thu dĩ tận,
日猶長, Nhật do trường,
仲宣懷遠更淒涼。Trọng Tuyên hoài viễn cánh thê lương.
不如隨分尊前醉,Bất như tùy phận tôn tiền túy,
莫負東籬菊蕊黃。Mạc phụ đông ly cúc nhụy hoàng.
Chú Thích
1- Giá (chá) cô thiên 鷓鴣天: tên từ bài, tên khác là “Tư giai khách 思佳客”, “Bán tử đồng 半死桐”, “Tư Việt nhân 思越人”, “Túy mai hoa 醉梅花”. Bài này có 55 chữ, 2 đoạn, mỗi đoạn có 3 bình vận. Suốt bài không đổi vận. Cách luật:
2- Tiêu tiêu蕭蕭: nguyên là tiếng tượng thanh như tiếng gió vi vút, tiếng ngựa hí vang vang, tiếng lá rơi xào xạc, tiếng mưa đông dạt dào. Chữ tiêu tiêu ở đây chỉ cảnh vắng vẻ buồn bã.
3- Tỏa song 瑣窗: bản khác chép là “Tỏa song 鎖窗”, cửa sổ có khung chắn bằng sắt tạo thành hình tượng hoa văn.
4- Tửu lan 酒闌: rượu hết, rượu đã cạn, tiệc rượu đang tàn. Chữ lan 闌 đồng nghĩa với tàn 殘, tận 盡, vãn 晚.
5- Đoàn trà 團茶: trà đóng thành bánh, thường 8 bánh nặng 1 cân. Khi pha trà thì nghiền nát ra.
6- Mộng đoạn 夢斷: mộng đứt, hết mộng, tỉnh mộng, tỉnh giấc.
7- Thụy não 瑞腦: long não.
8- Trọng Tuyên 仲宣: tên nhà văn học cuối đời Hán là Vương Xán 王粲, tên chữ là Trọng Tuyên 仲宣, đã từng viết bài “Đăng lâu phú登樓賦”, tả cái tình hoài hương.
9- Tùy phận 隨分: tùy tiện, tùy ý.
10- Tôn tiền尊前 = tôn tiền 樽前: trước chén rượu, trong bữa tiệc rượu.
11- Đông ly cúc nhụy hoàng東籬菊蕊黃: mượn ý câu thơ của Đào Uyên Minh 陶淵明 “Thái cúc đông ly hạ, Du nhiên kiến Nam sơn 採菊東籬下, 悠然見南山: trong lúc hái hoa cúc ở hàng rào phía đông nhà, bỗng nhiên (ngửng đầu) nhìn thấy núi Nam sơn (hùng vĩ).”
Dịch Nghĩa
Ánh nắng lạnh lùng ảm đạm chiếu lên khung cửa sổ hoa văn,
Lá ngô đồng phải hận đêm đến phủ đầy sương.
Tiệc rượu đã tàn lại mừng có bánh trà đượm vị đắng,
Đang ngủ tỉnh giấc cảm thấy thích nghi với mùi thơm long não.
Mùa thu đã hết,
(Cảm thấy) ngày còn dài,
Tình hoài hương của tôi còn thê lương hơn tình hoài hương của Trọng Tuyên thời xưa.
Chẳng như tùy tiện say trong tiệc rượu (để bãi thoát ưu sầu),
(Như Đào Uyên Minh) thưởng thức hoa cúc đẹp bên rào đông.
Gửi: Thu Feb 06, 2025 5:13 pm Tiêu đề: Tiểu Trùng Sơn – Lý Thanh Chiếu
Tiểu Trùng Sơn – Lý Thanh Chiếu
Mai Hữu Thọ chọn ảnh minh họa
300 Bài Tống Từ Chú Giải
Bài 251
小重山 - 李清照 Tiểu Trùng Sơn – Lý Thanh Chiếu
春到長門春草青, Xuân đáo Trường Môn xuân thảo thanh,
紅梅些子破,未開勻, Hồng mai ta tử phá, vị khai quân,
碧雲籠碾玉成塵, Bích vân lung niển ngọc thành trần,
留曉夢,驚破一甌春。 Lưu hiểu mộng, kinh phá nhất âu xuân.
花影壓重門, Hoa ảnh áp trùng môn,
疏簾鋪淡月,好黃昏。 Sơ liêm phô đạm nguyệt, hảo hoàng hôn.
二年三度負東君, Nhị niên tam độ phụ đông quân,
歸來也,著意過今春。 Quy lai dã, Trước ý quá kim xuân.
Chú Thích
1- Tiểu Trùng Sơn 小重山: tên từ bài, tên khác là “Tiểu trùng sơn 小冲山”, “Tiểu trùng sơn lệnh小重山令”, “Liễu sắc tân柳色新”. Bài này có 58 chữ, đoạn trước và đoạn sau đều có 4 bình vận, âm điệu ai oán. Cách luật:
2- Trường Môn 長門: tên một cung điện thời Tây Hán, nơi giam giữ bà Trần hoàng hậu khi bị thất sủng. Trong bài này chữ “Trường Môn” có ý ví cư sở của nữ chủ nhân lạnh lẽo, tịch mịch, cô đơn.
3- Xuân thảo thanh 春草青: lấy chữ từ một câu trong bài Sở từ “Chiêu ẩn sĩ 招隱士” của “Hoài Nam Tiểu Sơn 淮南小山” đời Tây Hán 西漢:
“王孫遊兮不歸,Vương tôn du hề bất quy, vương tôn đi chơi chừ không về,
4- Xuân đáo Trường Môn xuân thảo thanh 春到長門春草青: mượn câu này trong bài từ “Tiểu trùng sơn” của “Tiết Chiêu Uẩn薛昭藴”, đời Ngũ Đại:
春到長門春草青,Xuân đáo Trường môn xuân thảo thanh,
玉階華露滴、月朧明。Ngọc giai hoa lộ trích, nguyệt lung minh.
Cỏ xuân xanh mầu khi mùa xuân ở cung Trường Môn,
Sương hoa trên thềm ngọc, trăng sáng lung linh.
5- Ta tử 些子 = nhất ta一些: một ít.
6- Phá破: cánh hoa nở ra.
7- Bích vân 碧雲: chỉ nhan sắc của bánh trà. Vào thời Tống, lá trà được ép lại thành bánh. Khi dùng thì nghiền ra. Bích vân cũng có thể chỉ những hoa văn trên dụng cụ dùng để đựng trà (lung 籠: cái lồng).
8- Lung niễn 籠碾: dụng cụ dùng để nghiền trà. Hoặc giả chữ lung chỉ cái hũ đựng trà còn chữ niễn là động từ nghiền.
9- Ngọc thành trần 玉成塵: đem bánh trà nghiền nhỏ trước khi pha trà. Chữ “Ngọc” có thể chỉ loại trà quý.
10- Lưu hiểu mộng 留曉夢: lưu luyến giấc mộng đẹp lúc ban mai khi mới thức dậy.
11- Hiểu 曉: sáng sớm, bản khác chép “Vãn 晚: buổi chiều”.
12- Kinh phá驚破: kinh động và phá tan.
13- Âu: cái vò, cái bình, cái chén uống trà, rượu. Nhất âu xuân一甌春 = nhất âu xuân trà一甌春茶: một chén trà xuân.
14- Xuân 春: bản khác chép “Vân 雲: mây”. Nhất âu xuân 一甌春: bản khác chép “Nhất khê vân 一溪雲: một suối mây”.
Gửi: Sat Mar 08, 2025 5:59 pm Tiêu đề: Mãn Đình Phương – Lý Thanh Chiếu
Mãn Đình Phương – Lý Thanh Chiếu
Mai Hữu Thọ chọn ảnh minh họa
300 Bài Tống Từ Chú Giải
Bài 256
滿庭芳 - 李清照 Mãn Đình Phương – Lý Thanh Chiếu
残梅 Tàn Mai
小閣藏春, Tiểu các tàng xuân,
閒窗鎖晝, Nhàn song tỏa trú,
畫堂無限深幽。 Họa đường vô hạn thâm u.
篆香燒盡, Triện hương thiêu tận,
日影下簾鈎。 Nhật ảnh hạ liêm câu.
手種江梅更好, Thủ chủng giang mai cánh hảo,
又何必、臨水登樓。Hựu hà tất, lâm thủy đăng lâu.
無人到, Vô nhân đáo,
寂寥渾似、何遜在揚州。Tịch liêu hồn tự, Hà tốn tại Dương châu.
從來, Tùng lai,
知韻勝, Tri vận thắng,
難堪雨藉, Nan kham vũ tạ,
不耐風揉。 Bất nại phong nhu.
更誰家橫笛, Cánh thùy gia hoành địch,
吹動濃愁。 Xuy động nùng sầu.
莫恨香消雪減, Mạc hận hương tiêu tuyết giảm,
須信道、掃跡情留。Tu tín đạo, tảo tích tình lưu.
難言處, Nan ngôn xứ,
良宵淡月, Lương tiêu đạm nguyệt,
疏影尚風流。 Sơ ảnh thượng phong lưu.
Chú Thích
1- Mãn đình phương 滿庭芳: tên từ bài, tên khác là “Tỏa dương đài 鎖陽台”, “Mãn đình sương 滿庭霜”. V.v. Bài này có 95 chữ, 2 đoạn, mỗi đoạn có 4 bình bận. Cách luật của Lý Thanh Chiếu:
T T B B cú
B B T T cú
T B B T B B vận
T B B T cú
T T T B B vận
T T B B T T cú
T B T, B T B B vận
B B T cú
T B B T, B T T B B vận
B B cú
B T T cú
B B T T cú
T T B B vận
T B B B T cú
B T B B vận
T T B B T T cú
B T T, T T B B vận
B B T cú
B B T T cú
B T T B B vận
2- Nhàn song 閒窗: văn chương thuờng dùng chữ nhàn ghép với danh từ để chỉ tình trạng bình thường của sự vật, không có gì đặc biệt xẩy ra. Thí dụ như “Nhàn giai: bậc thềm bình thường”, “Nhàn song: cửa sổ bình thường”, v.v.
3- Triện hương篆香: một loại hương vòng.
4- Liêm câu 簾鈎: móc để treo màn, rèm.
5- Thủ chủng 手種: tự tay trồng.
6- Giang mai 江梅: hoa mai mọc ở bờ sông. Thực ra trong bài này, chữ giang mai chỉ loại mai quý như ngày xưa Hà Tốn ở Dương Châu làm bài thơ “Vịnh tảo mai 詠早梅”.
7- Cánh更: càng, bản khác chép “Tiệm 漸: dần”.
8- Lâm thủy đăng lâu 臨水登樓: thành ngữ này xuất xứ từ bài thơ “Tống nhân quá Vệ châu 送人過衛州” của tác giả Dương Cự Nguyên 楊巨源 thời Trung Đường:
“論舊舉杯先下淚,Luận cựu cử bôi tiên hạ lệ,
“傷離臨水更登樓。Thương ly lâm thủy cánh đăng lâu.
“Nói chuyện cũ, nâng ly rượu tiễn biệt, chưa uống mà lệ đã rơi,
“Ly biệt buồn thương bên bờ nước (sông Vệ Hà), lại lên lầu nhìn bóng người đi”.
Từ đó có thành ngữ “Lâm thủy đăng lâu” nói lên sự tống biệt.
Cũng có người nói thành ngữ này xuất xứ từ bài “Đăng lâu phú 登樓賦” của Vương Xán 王粲 thời Đông Hán東漢:
“登茲樓以四望兮,Đăng tư lâu dĩ tứ vọng hề, Lên lầu ấy để nhìn bốn phía chừ,
“聊暇日以銷憂。Liêu hạ nhật dĩ tiêu ưu. Tạm hãy tại ngày nhàn hạ để tiêu sầu.
9- Hồn tự渾似: hoàn toàn giống. Bản khác chép “Kháp tự恰似: vừa như”.
10- Hà Tốn 何遜: vị quan nhỏ ở Dương Châu 揚州 thời nhà Lương 梁 Nam Triều 南朝, lúc đó quan phủ trồng 1 cây mai rất đẹp, thường thường ra đó xem hoa và ngâm thơ. Hà tốn tại Dương Châu何遜在揚州: lấy chữ từ bài thơ “Hòa Bùi Địch đăng Thục châu Đông đình tống khách phùng tảo mai tương ức kiến ký 和裴迪登蜀州東亭送客逢早梅相憶見寄” của Đỗ Phủ杜甫:
“東閣官梅動詩興,Đông các quan mai động thi hứng,
“還如何遜在揚州。Hoàn như Hà Tốn tại Dương Châu.
“Ở lầu Đông các thấy cây mai của quan phủ nên động thi hứng,
“Giống như Hà Tốn ở Dương Châu "
11- Vận thắng 韻勝: đẹp nhã nhặn.
12- Nan kham vũ tạ 難堪雨藉: không chịu đựng được mưa vùi dập.
13- Bất nại phong nhu不耐風揉: không chịu đựng được gió táp.
14- Hoành địch 橫笛: phiếm chỉ khúc nhạc tấu bằng cây sáo cầm ngang trước mặt, ý nói thổi sáo bài sáo “Mai hoa lạc”.
15- Hương tiêu 香消: mùi thơm biến mất.
16- Tuyết giảm 雪減: bản khác chép “Ngọc giảm 玉減”.
17- Tảo tích 掃跡: quét sạch không để lại ngấn tích. Tảo tích tình lưu: ngấn tích bị quét sạch nhưng cái tình còn lưu lại.
18- Lương tiêu 良宵: ban đêm có cảnh sắc đẹp hoặc là một đêm dài an lành hoặc đơn giản là đêm khuya. Lương tiêu cũng ám chỉ ngày rằm tháng giêng.
19- Sơ ảnh 疏影 = vật cảnh hy sơ 物影稀疏: cảnh vật thưa thớt. Sơ ảnh cũng có thể hiểu đơn giản là “Hình bóng”.
20- Phong lưu 風流: phong độ, nghi thái.
Dịch Nghĩa
Hoa mai tàn.
Căn gác nhỏ đượm không khí của mùa xuân,
Cửa sổ đóng kín,
Trong căn nhà hoa lệ vô hạn thâm sâu u tĩnh.
Cây hương vòng đã cháy hết,
Ánh nắng chiếu lên móc câu của tấm màn cửa.
Tự tay trồng được cây mai rất đẹp,
Việc gì phải đi du ngoạn và lên lầu ngắm cảnh xa (phí thời quang).
Không có ai đến (với tôi),
Hoàn cảnh tịch liêu giống như năm xưa Hà Tốn tại Dương Châu.
Xưa nay,
Vẫn biết hoa mai đẹp thanh cao nhã nhặn,
Nhưng không chịu đựng được mưa vùi dập,
Cũng không chịu đựng được gió thổi sương táp.
Lại có tiếng sáo nhà ai thổi (bài mai hoa lạc),
Nghe buồn não nùng.
Đừng hận vì hương thơm tan mất, cánh hoa tàn rụng như tuyết,
Nên biết rằng hoa bị quét sạch tông tích nhưng tình ý giữ lâu mãi.
Chỗ ngôn ngữ khó biểu đạt là,
Trong những đêm lành mỹ hảo, ánh trăng đạm nhạt nhạt,
Thời gian được tính theo giờ GMT - 4 giờ Chuyển đến trang Trang trước1, 2, 3
Trang 3 trong tổng số 3 trang
Bạn không có quyền gửi bài viết Bạn không có quyền trả lời bài viết Bạn không có quyền sửa chữa bài viết của bạn Bạn không có quyền xóa bài viết của bạn Bạn không có quyền tham gia bầu chọn