TRUNG HỌC DUY TÂN - PHAN RANG :: Xem chủ đề - CỔ THI
TRUNG HỌC DUY TÂN - PHAN RANG TRUNG HỌC DUY TÂN - PHAN RANG
Nơi gặp gỡ của các Cựu Giáo Sư và Cựu Học Sinh Phan Rang - Ninh Thuận
 
 Trang BìaTrang Bìa   Photo Albums   Trợ giúpTrợ giúp   Tìm kiếmTìm kiếm   Thành viênThành viên   NhómNhóm   Ghi danhGhi danh 
Kỷ Yếu  Mục Lục  Lý lịchLý lịch   Login để check tin nhắnLogin để check tin nhắn   Đăng NhậpĐăng Nhập 

CỔ THI
Chuyển đến trang Trang trước  1, 2, 3
 
Gửi bài mới   Trả lời chủ đề này    TRUNG HỌC DUY TÂN - PHAN RANG -> Tuyển chọn THƠ của MAI THỌ
Xem chủ đề cũ hơn :: Xem chủ đề mới hơn  
Người Post Đầu Thông điệp
MAI THO



Ngày tham gia: 20 Apr 2011
Số bài: 7764

Bài gửiGửi: Fri Mar 10, 2023 9:13 pm    Tiêu đề: Tạ Trì Xuân – Lý Chi Nghi


Tạ Trì Xuân – Lý Chi Nghi

Mai Hữu Thọ chọn ảnh minh họa


謝池春慢- 李之儀 Tạ Trì Xuân – Lý Chi Nghi

殘寒銷盡, Tàn hàn tiêu tận,

疏雨過、清明後。 Sơ vũ quá, thanh minh hậu.

花徑斂餘紅, Hoa kính liễm dư hồng,

風沼縈新皺。 Phong chiểu oanh tân trứu.

乳燕穿庭戶, Nhũ yến xuyên đình hộ,

飛絮沾襟袖。 Phi nhứ triêm khâm tụ.

正佳時, Chính giai thời,

仍晚晝。 Nhưng vãn trú.

著人滋味, Trứ nhân tư vị,

真個濃如酒。 Chân cá nùng như tửu.

頻移帶眼, Tần di đái nhãn,

空只恁、厭厭瘦。 Không chỉ nhẫm, yêm yêm sấu.

不見又思量, Bất kiến hựu tư lương

見了還依舊。 Kiến liễu hoàn y cựu.

爲問頻相見, Vi vấn tần tương kiến,

何似長相守。 Hà tự trường tương thủ.

天不老, Thiên bất lão,

人未偶。 Nhân vị ngẫu,

且將此恨, Thả tương thử hận,

分付庭前柳。 Phân phó đình tiền liễu.

Chú Thích

1- Tạ trì xuân mạn 謝池春慢: tên từ bài, gồm 90 chữ, đoạn trước và đoạn sau đều có 10 câu với 5 trắc vận. Cách luật:

X B B T cú

B X T, B B T vận

X T T B B cú

X T B B T vận

X T B B T cú

B T B B T vận

T B B cú

B T T vận

T B B T cú

B T B B T vân

B B T T cú

B T T, B B T vận

T T X B X cú

X T B B T vận

T T B B T cú

X T B B T vận

B X T cú

B T T vận

X B X T cú

B T B B T vận

B: bình thanh; T: trắc thanh; X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần

2- Sơ vũ 疏雨: mưa thưa thớt, mưa bụi.

3- Thanh minh 清明: lễ tiết thanh minh vào tháng 3 âm lịch.

4- Hoa kính 花徑: đường mòn nhỏ xuyên qua khóm hoa.

5- Liễm 斂: thu nhặt, tụ tập.

6- Phong chiểu風沼: gió thổi trên ao hồ.

7- Tân trứu 新皺: những đợt sóng mới làm nhăn mặt nước.

8- Nhũ yến 乳燕: chim én non.

9- Phi nhứ 飛絮: cành liễu lay theo gió.

10- Giai thời 佳時: thời gian đẹp đẽ.

11- Nhưng 仍: vẫn, liên tục.

12- Trú 晝: ban ngày.

13- Trứ (trước) nhân著人: làm cho người có cảm giác...

14- Tư vị 滋味: mùi vị.

15- Tần di 頻移: thường thường di chuyển, frequency shift. Đái nhãn 帶眼: cái lỗ ở trên dây thắt lưng. Tần di đái nhãn 頻移帶眼: thường đổi cái lỗ ở trên dây thắt lưng, ý nói ngày càng gầy đi.

16- Nhẫm (nhiệm) 恁: như thế, như vậy.

17- Yêm yêm 厭厭: chán nản, yếu đuối, yên tĩnh.

18- Tư lương 思量: suy tư.

19- Trường tương thủ 長相守: trung thành với nhau dài lâu.

20- Ngẫu 偶: bạn tình.

21- Phân phó分付: giao phó cho.

Dịch Nghĩa

Cái lạnh cuối cùng tiêu tan hết,

Trận mưa bụi vừa qua, sau tiết thanh minh.

Đường nhỏ xuyên qua vườn hoa tụ tập hoa rụng còn xót lại,

Gió thổi trên ao hồ làm cho mặt nước lăn tăn.

Chim yến non bay xuyên qua cửa sân,

Cành liễu bay trong gió đập vào cổ và tay áo.

Chính là thời gian đẹp (trong năm),

Đêm và ngày nối tiếp nhau.

Khiến người cảm giác được mùi vị (thời gian đẹp đẽ).

Thật là nồng như rượu.

Thường khi di chuyển cái lỗ thắt lưng (ngày càng gầy đi),

Cứ như thế, ưu uất gầy gò.

Không nhìn thấy (nàng) thì tương tư.

Nhìn thấy (nàng rồi thì vẫn là cách ly) tương tư như cũ.

Vì vậy muốn hỏi gặp (cô ta) nhiều lần,

Sao bằng như vĩnh viễn gần bên nhau.

Ông trời không bao giờ già.

Người (có tình nhưng lại) không có bạn đời.

Cái mối tương tư hận tình này (ai hiểu cho),

Hãy tạm giao phó cho cây liễu trước sân.

Phỏng Dịch

Tình Hận Nan Vong

Cơn lạnh đã tiêu tan,

Mưa phùn vừa mới tạnh.

Lễ tiết Thanh minh tàn,

Lối mòn hoa tản mạn.

Ao gió sóng lăn tăn.

Yến non xuyên cửa sân.

Xiêm y phơ phất liễu,

Thời tiết đẹp mùa xuân.

Ngày đêm liên tiếp nối,

Lãng mạn muôn ngàn lối.

Tư vị thấm tâm hồn,

Nồng hơn rượu gấp bội.

Mỏi mòn dần cuộc đời,

Còm cỏi thân hao gầy.

Tương tư khi cách biệt,

Đối diện vẫn đơn côi.

Gặp nhiều chẳng được chi,

Xin giữ mối tình si.

Không già trời bất tận,

Không bạn người thương bi.

Trong đời ôm mối hận,

Tình hận tìm nguôi ngoai.

Hãy tạm không vương bận,

Trước sân liễu gió lay.

HHD

Về Đầu Trang
MAI THO



Ngày tham gia: 20 Apr 2011
Số bài: 7764

Bài gửiGửi: Mon Mar 20, 2023 6:03 pm    Tiêu đề: Ức Tần Nga – Lý Chi Nghi


Ức Tần Nga – Lý Chi Nghi

Mai Hữu Thọ chọn ảnh minh họa


憶秦娥 - 李之儀 Ức Tần Nga – Lý Chi Nghi

用太白韻 Dụng Thái Bạch vận

清溪咽。 Thanh khê yết.

霜風洗出山頭月。 Sương phong tẩy xuất sơn đầu nguyệt.

山頭月。 Sơn đầu nguyệt.

迎得雲歸, Nghinh đắc vân quy,

還送雲別。 Hoàn tống vân biệt.

不知今是何時節。 Bất tri kim thị hà thời tiết.

凌歊望斷音塵絕。 Lăng Hiêu vọng đoạn âm trần tuyệt.

音塵絕。 Âm trần tuyệt.

帆來帆去, Phàm lai phàm khứ,

天際雙闕。 Thiên tế song khuyết.

Chú Thích

1- Ức tần nga 忆秦娥: tên từ bài. Tên khác là “Tần lâu nguyệt 秦樓月”, “Bích vân thâm 碧雲深”, “Bích vân mộ hợp 碧雲暮合”, “Song hà diệp雙荷葉”, “Bồng lai các 蓬萊閣”, “Hoa thâm thâm花深深”. Truyền thuyết cho rằng Lý Bạch đã sáng tác ra điệu này. Bài này có 46 chữ, có khi trắc vận, có khi bình vận hoặc có cả trắc, bình vận trong một bài. Thường có thêm điệp vận. Cách luật:

X X T vận

X B X T B B T vận

B B T điệp vận

X X X X cú

X X B T vận

X B X T X B T vận

X B X T B B T vận

B B T điệp vận

X B X T cú

X X B T vận

2- Thanh khê 清溪: suối trong.

3- Yết 咽: nức nở, róc rách.

4- Sương phong霜風: gió lạnh.

5- Tẩy xuất 洗出: rửa giải, elute.

6- Sơn đầu 山頭: đỉnh núi.

7- Hoàn 還: còn, hãy còn.

8- Thời tiết 時節: nhiệt độ không khí nóng hay lạnh, trời mưa hay nắng.

9- Lăng Hiêu 凌歊: tức Lăng Hiêu đài 凌歊台, thuộc tỉnh An Huy 安徽, TH. Vua Tống Hiếu Võ đế Lưu Tuấn 宋孝武帝劉駿thời Nam Tống 南宋 từng xây dựng cung tránh nóng bức ở đây. Lý Chi Nghi làm bài này khi bị đầy ải đi xa khỏi kinh đô.

10- Vọng đoạn 望斷: nhìn thật xa.

11- Âm trần音塵 = âm tín 音信: tin tức.

12- Tuyệt 絕: mất hẳn, dứt hẳn, ngừng hẳn.

13- Phàm 帆: buồm, đại chỉ thuyền.

14- Thiên tế天際: chân trời.

15- Song khuyết雙闕: tức là cung khuyết宮闕, cửa cung vua, đại chỉ cung vua.

Dịch Nghĩa

Dùng vận (của bài Ức tần nga) của Lý Bạch.

Suối trong róc rách,

Gió lạnh (thổi tan mây) hiện ra trăng trên đầu núi.

Trăng đầu núi.

Nghinh đón mây về,

Còn đưa tiễn mây đi.

Không biết bây giờ thời tiết thế nào.

Nhìn thật xa nơi tháp Lăng Hiêu không thấy tin tức gì cả.

Không tin tức gì cả.

Thuyền buồm đến thuyền buồm đi,

Cung vua ở nơi chân trời.

Phỏng Dịch

1 Ức Tần Nga - Nhớ Thành Đô

Suối róc rách,

Gió sương rửa sạch đầu non nguyệt.

Đầu non nguyệt.

Trăng đón mây về,

Cùng mây ly biệt.

Bây giờ ai biết đâu thời tiết,

Lăng Hiêu nhìn tận không tin biết.

Không tin biết.

Buồm đi buồm đến,

Cung vua xa tít.  

2 Nhớ Thành Đô

Suối reo róc rách âm vang

Gió sương gột sạch trăng vàng đầu non.

Mây về tụ với trăng tròn,

Cùng mây ly biệt trăng còn treo cao.

Bây giờ thời tiết ra sao,

Lăng Hiêu trông vọng hôm nào vắng tin.

Cánh buồm đi, đến liên miên,

Đế vương cung khuyết thiên biên cách vời.

HHD

Sao Khuê xin góp với hai anh

Tâm sự kẻ lưu đày

Suối róc rách

Gió xua mây

Trăng đầu non

Đón mây về

Tiễn mây đi...

Cuối chân trời

Lăng Hiên Cung

Giờ thế nào

Buồm ghé vào

Lại ra đi

Chẳng tin gì!


Róc rách suối trong reo

Gió xua, mây bay vèo

Rạng tỏ trăng đầu non

Mây đón rồi tiễn theo

Xa khuất bóng chân trời

Lăng Hiêu cung vời vợi

Buồm ghé đến rồi đi

Cung vua, chẳng tin gì!

Suối róc rách nước trong veo

Gió lạnh xua mây bay cái vèo

Để hiện đầu non vầng trăng sáng

Đón chờ mây đến, lại tiễn theo

Xa tít chân trời cung Lăng Hiêu

Chẳng hay nóng lạnh sáng hay chiều

Cánh buồm ghé đến rồi tách bến

Vẫn chẳng tin gì khiến buồn thiu

Về Đầu Trang
MAI THO



Ngày tham gia: 20 Apr 2011
Số bài: 7764

Bài gửiGửi: Sun Apr 02, 2023 3:46 pm    Tiêu đề: Tây Giang Nguyệt


Tây Giang Nguyệt

Mai Hữu Thọ chọn ảnh minh họa


Tây Giang Nguyệt - Hoàng Đình Kiên

300 Bài Tống Từ Chú Giải

Hoàng Đình Kiên黃庭堅: đỗ Tiến sĩ, tự Lỗ Trực鲁直, hiệu Sơn Cốc Đạo nhân山谷道人, Người Hồng Châu Phân Ninh洪州分宁 nay thuộc tỉnh Giang Tây, TH. Ông là nhà văn học, thư pháp có danh tiếng đời Bắc Tống. Nhiều tác phẩm của ông được làm trong thời kỳ ông bị biếm chức và an trí ở Tứ Xuyên.

Bài 155

西江月 - 黃庭堅 Tây Giang Nguyệt - Hoàng Đình Kiên

斷送一生惟有, Đoạn tống nhất sinh duy hữu,

破除萬事無過。 Phá trừ vạn sự vô qua.

遠山橫黛蘸秋波, Viễn sơn hoành đại trám thu ba,

不飲旁人笑我。  Bất ẩm bàng nhân tiếu ngã.

花病等閑瘦弱, Hoa bệnh đẳng nhàn sấu nhược,

春愁沒處遮攔。 Xuân sầu một xứ già lan.

杯行到手莫留殘, Bôi hành đáo thủ mạc lưu tàn,

不道月斜人散。 Bất đạo nguyệt tà nhân tán.

Chú Thích

1- Tây giang nguyệt 西江月: tên từ điệu, gồm 50 chữ, 2 đoạn, mỗi đoạn 2 bình vận, 1 diệp vận (cùng vận nhưng khác thanh). Cách luật:

X T X B X T cú

X B X T B B vận

X B X T T B B vận

X T X B X T diệp vận

X T X B X T cú

X B X T B B vận

X B X T T B B vận

X T X B X T diệp vận

B: bình thanh; T: trắc thanh; X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần

2- Đoạn tống: Thời gian đi qua 度过时光, cũng có nghĩa là hủy diệt.

3- Đoạn tống nhất sinh duy hữu 斷送一生惟有: Trích dẫn câu thơ của Hàn Dũ "Đoạn tống nhất sinh duy hữu tửu, tầm tư bách kế bất như nhàn 斷送一生惟有酒,尋思百計不如閒 = hủy hoại một đời chỉ có rượu, suy tư trăm kế chẳng bằng nhàn hạ".

4- Vô qua 無過: không vượt qua được, cũng có nghĩa là không lầm lỗi.

5- Phá trừ vạn sự vô qua 破除萬事無過: trích dẫn một câu thơ khác của Hàn Dũ "Bôi hành đáo quân mạc đình thủ, phá trừ vạn sự vô qua tửu 杯行到君莫停手,破除萬事無過酒。 = chén (rượu) đến anh xin đừng dừng tay, tiêu trừ muôn việc không cái gì hơn được rượu".

6- Viễn sơn hoành đại 遠山橫黛: chân mày của nữ nhân. Cổ văn mô tả chân mày của Trác văn Quân là "Như vọng viễn sơn 如望遠山". Đại 黛: mầu tô chân mày cho đậm thêm.

7- Trám蘸: nguyên nghĩa là một vật thấm chất lỏng.

8- Thu ba秋波: sóng mùa thu, chỉ ánh mắt của nữ nhân.

9- Đẳng nhàn 等閑: trong bài này có nghĩa là “không vì lý do nào hết”, vô đoan 無端, không nguyên nhân.

10- Già lan 遮攔 = bài khiển 排遣: bài trừ, trừ bỏ.

11- Lưu tàn 留殘: trích dẫn câu cổ thi "Thiếu niên duy hữu hoan lạc, Ẩm tửu na đắc lưu tàn 少年惟有歡樂,飲酒那得留殘 = thiếu niên chỉ có vui chơi, uống rượu không để đình trệ, còn thừa.

12- Bất đạo: không nghĩ, không tưởng.

Dịch Nghĩa

Hủy hoại một đời duy chỉ có,

Phá tan muôn việc không gì hơn.

Làn mi nằm ngang tô đậm gần sóng nước mùa thu,

(Các mỹ nữ phục vụ trong tiệc rượu)

Rượu đến tay nếu không uống người bên cạnh (các mỹ nữ) cười ta.

Hoa (dường như) có bệnh vô cớ bị gầy yếu, (cuối xuân hoa tàn)

Mùa xuân có nhiều ưu sầu không cách gì tiêu trừ được.

Chén rượu đến tay thì (nên uống) đừng để thừa đọng lai,

Không cần nghĩ gì đến việc vầng trăng tàn, tiệc tan người tản mát.

Phỏng Dịch

1 Tây Giang Nguyệt – Chén Rượu Đầy

Hủy hoại cuộc đời chính nó,

Tiêu trừ muôn việc là đây.

Núi xa mi đậm sóng thu đầy,

Không uống người cười tớ đấy.

Vô cớ hoa gầy ốm yếu,

Xuân buồn không chốn can ngăn.

Ly vừa đến miệng chớ tần ngần,

Chẳng kể nguyệt tàn người tán.

2 Chén Rượu Đầy

Hủy hoại cuộc đời duy chỉ có,

Phá tan muôn việc không hơn là.

Làn mi tô đậm sóng thu biếc,

Không uống người bên cười diễu ta.

Không bệnh cánh hoa vô cớ gầy,

Xuân sầu mấy chốn giải trừ ngay.

Cầm tay chén rượu đừng thừa đọng,

Chẳng nghĩ tiệc tan bóng nguyệt lay.

HHD

Bản Dịch của Lộc Bắc

Tây Giang Nguyệt - Hoàng Đình Kiên

1-

Hủy hoại đời duy chỉ có

Phá tan vạn sự không gì.

Sóng thu tô đậm nét ngang mi

Người cười nếu ta không uống

Hoa bệnh, tự nhiên gầy ruỗng?

Sầu xuân chẳng thể tiêu trừ

Chén rượu đến tay không để dư

Bất kể trăng tàn, người tản.

2-

Hủy hoại cuộc đời duy chỉ có

Phá tan vạn sự chẳng gì hơn

Mày mi ngang đậm làn thu thủy

Chối từ không uống khách cười mơn!

Không bệnh cớ chi hoa yếu gầy

Sầu xuân chẳng thể giải trừ ngay

Rượu đưa gắng uống sao cho cạn

Bất kể trăng tàn, người đổi thay!!

Lộc Bắc

Aug2018

Về Đầu Trang
MAI THO



Ngày tham gia: 20 Apr 2011
Số bài: 7764

Bài gửiGửi: Tue Apr 18, 2023 5:18 pm    Tiêu đề: Định Phong Ba – Hoàng Đình Kiên


Định Phong Ba – Hoàng Đình Kiên

Mai Hữu Thọ chọn ảnh minh họa


300 Bài Tống Từ Chú Giải

Bài 157

定風波 - 黃庭堅 Định Phong Ba – Hoàng Đình Kiên

次高左藏使君韻。 Thứ Cao Tả Tàng sứ quân vận.

萬里黔中一漏天,Vạn lý Kiềm Trung nhất lậu thiên,

屋居終日似乘船。Ốc cư chung nhật tự thừa thuyền.

及至重陽天也霽,Cập chí trùng dương thiên dã tễ,

催醉, Thôi túy,

鬼門關外蜀江前。Qủy môn quan ngoại Thục giang tiền.

莫笑老翁猶氣岸,Mạc tiếu lão ông do khí ngạn,

君看, Quân khán,

幾人黃菊上華顛?Kỷ nhân hoàng cúc thượng hoa điên?

戲馬臺南追兩謝,Hý mã đài nam truy lưỡng Tạ,

馳射, Trì xạ,

風流猶拍古人肩。Phong lưu do phách cổ nhân kiên.

Chú Thích

1- Định phong ba定風波: tên từ bài, tên khác là “Định phong lưu定風流”, “Định phong ba lệnh定風波令”. Bài này có 62 chữ, đoạn trước có 5 câu 3 bình vận và 2 trắc vận, đoạn sau có 6 câu 2 bình vận và 4 trắc vận. Cách luật:

  

X T B B X T B vận

X B X T T B B vận

X T X B B X T trắc vận

X T trắc vận

X B X T T B B vận

  

X T X B B T T đổi trắc vận

X T trắc vận

X B X T T B B vận

X T X B B T T đổi trắc vận

X T trắc vận

X B X T T B B vận

B: bình thanh; T: trắc thanh; X: bất luận; vận: vần

2- Thứ vận 次韻: làm 1 bài thơ theo vận của 1 bài thơ khác có trước đó.

3- Tả tàng 左藏: ngân khố. Cao tả tàng sứ quân 高左藏使君: ngài trưởng ngân khố họ Cao.

4- Kiềm Trung 黔中: thị xã Kiềm Châu 黔州 thuộc tỉnh Tứ Xuyên 四川.

5- Lậu thiên 漏天: mưa dầm liên miên.

6- Cập chí及至: cho tới, thẳng tới.

7- Trùng dương 重陽: lễ tiết trùng cửu ngày mùng 9 tháng 9 âm lịch.

8- Tễ霽: mưa tạnh, tuyết tạnh.

9- Thôi túy催醉: làm cho say sưa, uống rượu cho say.

10- Quỷ môn quan鬼門關: hay còn gọi là Thạch môn quan石門關, ở giữa 2 ngọn núi nơi biên giới tỉnh Trùng Khánh đi vào đất Thục, TH.

11- Thục 蜀: tỉnh Tứ Xuyên, TH.

12- Lão ông老翁: ông già.

13- Khí ngạn 氣岸 = khí độ ngạo ngạn 氣度傲岸: khí phách phong độ ngạo mạn tự phụ.

14- Hoa điên 華顛: bạc đầu.

15- Hoàng cúc thượng hoa điên 黃菊上華顛: tập tục thời xưa, cắm hoa cúc lên đầu vào dịp lễ tiết trùng dương.

16- Hý Mã Đài戲馬臺: còn gọi là Lược Mã Đài掠馬臺 do Hạng Vũ項羽 xây dựng, ngày nay ở tỉnh Giang Tô 江蘇. TH. Vua Lưu Dụ劉裕 của nhà LưuTống 劉宋 đem quân bắc chinh北征, vào ngày trùng cửu hội họp các thuộc hạ tại đây ngâm thi phú, Tạ Chiêm 謝瞻và Tạ Linh Vận 謝靈運 đều có làm 1 bài thơ. Tạ Linh Vận làm bài “Cửu nhật tùng Tống Công Hý Mã Đài tập tống Khổng lệnh九日從宋公戲馬臺集送孔令” để tặng Tống quốc thượng thư lệnh Khổng Tĩnh 宋国尚书令孔靖về hưu.

17- Lưỡng Tạ兩謝: hai người họ Tạ, tức Tạ Chiêm 謝瞻 và Tạ Linh Vận謝靈運 là những đại thần thời Đông Tấn.

18- Trì xạ馳射: cưỡi ngựa bắn cung.

19- Phong lưu風流: phong độ nghi thái, tài hoa xuất chúng.

20- Phách拍: vỗ.

Dịch Nghĩa

Ghi chú: họa vận bài từ của ngài cai quản ngân khố họ Cao.

Vạn lý đất Kiềm một ngày mưa như trút nước,

Suốt ngày ở trong nhà như ngồi thuyền.

Cho đến tiết trùng dương trời cũng tạnh,

Uống cho say sưa,

Ở ngoài cửa ải Qủy Môn quan, trước sông Thục.

Đừng cười ông lão khí khái ngạo mạn,

Anh hãy xem đây,

Có mấy người (già) cắm hoa cúc trên đầu?

(Ngâm thi vịnh từ) so sánh như 2 người họ Tạ ở Hý Mã Đái Nam,

Cưỡi ngựa bắn cung (tung hoành thế gian),

Anh hùng như những nhân vật phong lưu thời cổ.

Phỏng Dịch

Truy Vết Cổ Nhân

Vạn dặm đất Kiềm trời đổ mưa,

Trong nhà suốt buổi tựa thuyền đưa.

Chờ tới trùng dương trời cũng tạnh,

Ải môn, sông Thục quyết say sưa.

Chớ cười ông lão sao kiêu căng,

Anh thấy ai người cắm cúc chăng?

Đầu tóc bạc phơ tuổi xế bóng,

Thi từ ngâm vịnh với trầm thăng.

Muốn theo hai Tạ viết vần thơ.

Hý Mã đài nam, như thuở xưa.

Cưỡi ngựa bắn cung hùng dũng mấy,

Phong lưu truy vết cổ nhân mơ.

HHD

Định Phong Ba – Hoàng Đình Kiên

Theo vần ngài Cao coi ngân khố

1-

Kiềm Trung vạn dặm mưa liên miên

Ở suốt trong nhà giống dưới thuyền

Đến tết Trùng Dương trời cũng tạnh

Say khướt

Trước sông Thục, cửa Quỷ ngoài biên

Chớ cười lão ông tính kiêu mạn

Này bạn

Bao người đầu bạc cúc hoa viền?

Hý mã đài nam hai chàng Tạ

Thiện xạ

Phong lưu khí phách giống tiên hiền!

2-

Kiềm Trung vạn dặm mưa liên miên

Ở suốt trong nhà giống dưới thuyền

Đến tết Trùng Dương trời cũng tạnh

Uống say sông Thục, Quỷ môn biên!

Chớ cười ông lão tính kiêu mạn

Anh thấy bao người đầu cúc viền?

Ngâm vịnh thi từ hai họ Tạ

Ngựa cung khí phách giống tiên hiền!

Lộc Bắc

Avril23

Về Đầu Trang
MAI THO



Ngày tham gia: 20 Apr 2011
Số bài: 7764

Bài gửiGửi: Sun Apr 23, 2023 4:37 pm    Tiêu đề: Giá Cô Thiên - Hoàng Đình Kiên


Giá Cô Thiên - Hoàng Đình Kiên

Mai Hừu Thọ chọn ảnh minh họa


300 Bài Tống Từ Chú Giải

Bài 158

鷓鴣天-黃庭堅 Giá Cô Thiên - Hoàng Đình Kiên

座中有眉山隱客史應之和前韻,即席答之。

Tọa trung hữu Mi Sơn Ẩn Khách Sử Ứng Chi họa tiền vận, tức tịch đáp chi.

黃菊枝頭生曉寒。Hoàng cúc chi đầu sinh hiểu hàn,

人生莫放酒杯乾。Nhân sinh mạc phóng tửu bôi can.

風前橫笛斜吹雨,Phong tiền hoành địch tà xuy vũ,

醉里簪花倒著冠。Túy lý trâm hoa đảo trước quan.

身健在,且加餐。Thân kiện tại, thả gia xan.

舞裙歌板盡清歡。Vũ quần ca bản tận thanh hoan.

黃花白髮相牽挽,Hoàng hoa bạch phát tương khiên vãn,

付與時人冷眼看。Phó dữ thời nhân lãnh nhãn khan.

Chú Thích

1 Giá cô thiên鷓鴣天: tên từ bài, gồm 55 chữ, 2 đoạn, mỗi đoạn có 3 bình vận. Cách luật:

X T B B X T B vận

X B X T T B B vận

X B X T B B T cú

X T B B X T B vận

B T T cú

T B B vận

X B X T T B B vận

X B X T B B T cú

X T B B X T B vận

B: bình thanh; T: trắc thanh; X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần

2- Sử Ứng Chi史應之: khách họa thơ với Hoàng Đình Kiên.

3- Mạc phóng莫放: chớ để.

4- Trâm hoa 簪花: hoa cài lên đầu làm trang sức gồm hoa thật, hoa giả, hoa bằng tơ, lụa, vải, vàng, bạc, ngọc...

5- Đảo Trước quan 倒著冠: lật ngược cái mũ.

6- Gia xan加餐: thêm cơm.

7- Vũ quần 舞裙: váy mặc lúc ca múa, = vũ y.

8- Ca bản 歌板: 1 loại nhạc khí dùng để nhịp phách.

9- Thanh hoan 清歡: thanh đạm hoan du 清淡的歡愉=vui sướng nhẹ nhàng thanh đạm.

10- Hoàng hoa bạch phát黃花白髮: Hoa vàng và tóc trắng. Bạch phát chỉ tác giả. Hoàng hoa tức là hoa cúc nở vào mùa thu trong lúc các hoa khác tàn hết cho nên có câu hoàng hoa vãn tiết黃花晚節ví hoa cúc như tiết tháo kiên cường của người già. Với câu này tác giả có vẻ cao ngạo vì tiết tháo của mình lúc tuổi già tuy bị biếm quan. Ngoài ra Hoàng hoa còn ám chỉ người vị thành niên và Bạch Phát chỉ người già.

11- Khiên vãn牽挽: khiên lạp = lôi kéo, khiên triền: quấn quít.

12- Phó dữ 付與: để cho, cấp cho.

13- Thời nhân 時人: người đời, người đương thời.

14- Lãnh nhãn 冷眼: ánh mắt lạnh lùng khinh miệt.

Dịch Nghĩa

Bài từ theo điệu Giá cô thiên của Hoàng Đình Kiên

(Ghi chú của tác giả)

Ngồi trong có người ẩn khách đất Mi sơn Sử Ứng Chi, họa thơ theo vận của bài trước, ngay trong bữa tiệc đáp lại.

Đầu nhánh hoa hoàng cúc sinh vẻ lạnh ban mai.

Đời người chớ để chén rượu vơi.

Trước gió cầm cây sáo ngang thổi lúc trời mưa.

Trong cơn say cắm hoa lên đầu, đội mũ đảo ngược.

Thân thể khang kiện nên ăn thêm cơm,

Áo múa, cái phách (đánh nhịp), tận hưởng niềm vui thanh đạm.

Hoa vàng (cắm trên đầu) và tóc trắng xoắn xuýt với nhau.

Cũng có thể hiểu là: Người trẻ và người già dắt nhau, quấn quít với nhau.

Mặc cho người đời nhìn với ánh mắt lạnh lùng (khinh người).

Phỏng Dịch

Vui Đời

Đầu cành hoàng cúc lạnh ban mai,

Chớ để trong đời chén rượu vơi.

Trước gió dưới mưa nghiêng tiếng sáo,

Cài hoa đảo mũ cơn say vùi.

Tấm thân khang kiện thêm cơm bữa,

Nhịp phách vũ y thanh đạm cười.

Tóc trắng hoa vàng cùng quấn quít,

Mặc nhân thế liếc mắt khinh người.

HHD

*******************************************************************************************

Xin góp thêm một bài phỏng dịch

Xin mời đọc, chúc cuối tuần vui.

Kính

Lộc Bắc

Bài từ theo điệu Giá cô thiên của Hoàng Đình Kiên

Ngồi trong có người ẩn khách đất Mi sơn Sử Ứng Chi, họa thơ theo vận của bài trước, ngay trong bữa tiệc đáp lại.

Hoàng cúc đầu cành lạnh sớm mai

Đời người rượu chớ để ly vơi

Sáo ngang trước gió khi mưa thổi

Mũ ngược cắm hoa lúc sỉn say

Thân khỏe cơm thêm múc chén đầy

Vũ y, nhịp phách đạm niềm vui

Hoa vàng, tóc trắng đan xen kẽ

Mặc kệ người đời mắt trắng soi!

Lộc Bắc

Avril23

Về Đầu Trang
MAI THO



Ngày tham gia: 20 Apr 2011
Số bài: 7764

Bài gửiGửi: Sat Jul 08, 2023 2:15 pm    Tiêu đề: Điểm Giáng Thần - Tần Quan


Điểm Giáng Thần - Tần Quan

Mai Hữu Thọ chọn ảnh minh họa


300 Bài Tống Từ Chú Giải

Bài 169----------

點絳脣 - 秦觀 Điểm Giáng Thần - Tần Quan

醉漾輕舟, Túy dạng khinh châu,

信流引到花深處。 Tín lưu dẫn đáo hoa thâm xứ.

塵緣相誤。 Trần duyên tương ngộ,

無計花間住。 Vô kế hoa gian trú.

煙水茫茫, Yên thủy mang mang,

千里斜陽暮。 Thiên lý tà dương mộ.

山無數。 Sơn vô số.

亂紅如雨。 Loạn hồng như vũ.

不記來時路。 Bất ký lai thời lộ.

Chú Thích

1- Điểm giáng thần點絳唇: tên từ bài, tên này lấy từ 1 câu thơ của Lương Giang Yêm梁江淹trong bài “Vịnh mỹ nhân xuân du咏美人春游” là “Bạch tuyết ngưng quỳnh mạo, Minh châu điểm giáng thần白雪凝琼貌,明珠點絳唇”. Tên khác là “Điểm anh đào點樱桃”, “Thập bát hương十八香”, “Nam phố nguyệt南浦月”, “Sa đầu vũ 沙頭雨”, Tầm dao thảo尋瑶草”, “Vạn niên xuân萬年春”. Bài từ chỉ có 2 đoạn, tổng cộng 41 chữ, đoạn trên có 4 câu 3 trắc vận, đoạn dưới có 5 câu 4 trắc vận. Cách luật:

X T B B cú

X B X T B B T vận

X B X T vận

X T B B T vận

X T X B cú

X T B B T vận

X X T vận

X B X T vận

X T B B T vận

B: bình thanh; T: trắc thanh; X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần

2- Túy dạng 醉漾: say sưa bồng bềnh.

3- Khinh châu 輕舟: thuyền nhỏ.

4- Tín lưu 信流: tự tại phiêu lưu.

5- Trần duyên塵緣: chữ của nhà Phật. Sáu trần là sắc, thanh, hương, vị xúc, pháp色, 聲, 香, 味, 觸, 法. Lòng người bị 6 trần ô nhiễm mà gây nên nghiệp chướng. Chữ trần duyên trong bài này chỉ việc trần gian thế tục.

6- Tương ngộ 相誤: làm lầm lỡ lẫn nhau.

7- Vô kế 無計: không còn cách nào khác.

8- Yên thủy 煙水: sương mù phủ trên mặt nước.

9- Mang mang 茫茫: mênh mông.

10- Tà dương 斜陽: ánh nắng buổi chiều lúc mặt trời đã ngả về tây.

11- Loạn hồng như vũ 亂紅如雨: hoa tàn rụng như mưa, mượn câu thơ của Lý Hạ 李賀trong bài “Tương tiến tửu 將進酒”:

“況是青春日將暮,Huống thị thanh xuân nhật tương mộ,

“桃花亂落如紅雨。Đào hoa loạn lạc như hồng vũ.

“Huống như ngày thanh xuân sắp hết,

“Hoa đào rụng loạn như mưa hồng”.

Dịch Nghĩa

Say sưa bồng bềnh trên chiếc thuyền con,

Tự tại thả trôi dẫn đến vùng sâu xa đầy hoa.

“Trần” và “Duyên” của nhà Phật làm lầm lạc nhau.

Không có cách gì để ở lại giữa vùng hoa.

Khói nước mênh mông,

Ánh tà dương chiều tàn chiếu trên ngàn dặm.

Núi nhiều vô số.

Hoa rụng tán loạn như mưa.

Không nhớ được con đường mình đã đến.

Phỏng Dịch

1 Điểm Giáng Thần - Lạc Lối Ngàn Hoa

Thuyền nhẹ bồng bềnh,

Phiêu lưu tới chốn hoa xa xứ.

Trần duyên gặp gỡ.

Không kế cùng hoa trú.

Khói nước mênh mông,

Ngàn dặm chiều vàng tỏ.

Núi vô số.

Như mưa loạn đỏ.

Lối đến không còn nhớ.

2 Lạc Lối Ngàn Hoa

Bồng bềnh một chiếc thuyền con,

Ngàn hoa thâm xứ theo dòng nước xuôi.

Trần, duyên lầm lỡ nhau thôi,

Tìm đâu kế sách bên trời đầy hoa,

Mênh mông khói nước chan hòa,

Tà dương soi bóng non xa dặm ngàn.

Như mưa rơi rụng hoa tàn,

Quên đường vừa đến lỡ làng khách du.

HHD


LỘC BẮC

Điểm Giáng Thần

1-

Thuyền nhỏ say sưa

Tự tại dạt trôi chốn hoa tụ

Duyên trần lầm lỡ

Không thể trong hoa ở.

Khói nước mênh mông

Vạn dặm tà dương phủ

Núi vô số

Hoa loạn mưa gió

Đường đến không còn nhớ

2-

Bồng bềnh thuyền nhỏ đương say

Thả trôi tư tại chốn đầy hoa xinh

Duyên trần lầm lỡ vô minh

Cách chi nén lại náu mình trong hoa!

Mênh mông khói sóng xa xa

Dặm ngàn chiều xuống ánh tà dương bao

Núi nhiều, mưa gió hoa chao

Không sao nhớ được đường nào đến nơi!

Lộc Bắc

Jul23


HUỲNH VĂN NHIỆM

Điểm Giáng Thần

Bồng bềnh trên chiếc thuyền con,

Thả trôi vô định đến vùng đầy hoa.

Trần, Duyên ranh giới nhạt nhòa

Làm sao lưu lại ngắm hoa điệp trùng.

Giữa miền khói nước mênh mông,

Chiều buông theo ánh tà dương ngập ngừng

Thấp cao ngàn núi trập trùng.

Lắc lay hoa rụng khắp vùng như mưa.

Mơ hồ quên mất đường xưa.

TỰ YÊN

8 July 2023


SAO KHUÊ

Lạc nẻo rừng hoa

Say sưa trên chiếc thuyền con

Bềnh bồng trôi lạc vào miền toàn hoa

Duyên trần xui gặp đây mà

Làm sao nán lại cùng hoa suốt đời

Mênh mông khói nước hoa rơi

Xa xa vạn dặm chiều lơi bóng tà

Chập trùng cao thấp sơn, hà

Hướng nào là nẻo về nhà, nơi nao?

Sao Khuê

Về Đầu Trang
MAI THO



Ngày tham gia: 20 Apr 2011
Số bài: 7764

Bài gửiGửi: Mon Aug 28, 2023 2:13 am    Tiêu đề: Hành Hương Tử - Tần Quan


Hành Hương Tử - Tần Quan

Mai Hữu Thọ chọn ảnh minh họa


行香子 - 秦觀 Hành Hương Tử - Tần Quan

樹繞村莊, Thụ nhiễu thôn trang,

水滿陂塘。 Thủy mãn bi đường.

倚東風、豪興徜徉。Ỷ đông phong, hào hứng thảng dương.

小園幾許, Tiểu viên kỷ hử,

收盡春光。 Thu tận xuân quang.

有桃花紅, Hữu đào hoa hồng,

李花白, Lý hoa bạch,

菜花黃。 Thái hoa hoàng.

遠遠圍牆, Viễn viễn vi tường,

隱隱茅堂。 Ẩn ẩn mao đường.

颺青旗、流水橋旁。Dương thanh kỳ, lưu thủy kiều bàng.

偶然乘興, Ngẫu nhiên thừa hứng,

步過東岡。 Bộ quá đông cương.

正鶯兒啼, Chính oanh nhi đề,

燕兒舞, Yến nhi vũ,

蝶兒忙。 Điệp nhi mang.

Chú Thích

1- Hành hương tử行香子:tên từ bài, tên khác là nhiệt tâm hương 爇心香, gồm 66 chữ, đoạn trước có 5 bình vận, đoạn sau có 3 bình vận. Cách luật:

X T B B vận

X T B B vận

X B X, X T B B vận

X B X T cú

X T B B vận

T X B X cú

X B T cú

X B B vận

X B X T cú

X X B X cú

X B X, X T B B vận

X B X T cú

X T B B vận

T X B X cú

X B T cú

T B B vận

B: bình thanh; T: trắc thanh; X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần

2- Bi đường 陂塘: ao hồ.

3- Đông phong 東風: gió xuân. Ỷ đông phong 倚東風: đưa mặt, người hứng gió xuân.

4- Thảng dương徜徉: nhàn du閒游.

5- Kỷ hử 幾許: có bao nhiêu, ý nói ít, nhỏ.

6- Thái hoa hoàng: có lẽ tác giả chỉ cây cải xanh có hoa phát mầu vàng.

7- Vi tường 圍牆: tường vây quanh.

8- Mao đường 茅堂: nhà tranh, nhà lá.

9- Dương 颺 = phi dương 飛揚: gió thổi phất phới.

10- Thanh kỳ青旗: cờ tửu điếm mầu xanh.

11- Thừa hứng 乘興: thừa lúc cao hứng.

12- Đông cương東岡: sườn núi phía đông.

13- mang 忙: bận bịu.

Dịch Nghĩa

Hàng cây vây quanh làng.

Nước tràn đầy ao hồ.

Hứng gió xuân, hào hứng tản bộ.

Vườn nhỏ không to bao nhiêu,

Lại thu hết quang cảnh mùa xuân.

Có hoa đào mầu hồng,

Hoa mận trắng,

Hoa cải vàng.

Xa xa có bức tường vây quanh,

Thấp thoáng có căn nhà lá.

Cờ tửu điếm phất phới, nước chẩy bên cầu.

Ngẫu nhiên cao hứng, bước qua vùng núi phía đông.

Chim oanh đang hót,

Chim yến múa,

Con bướm bận bịu.

Phỏng Dịch

1 Hành Hương Tử - Mùa Xuân Thôn Trang

Cây mọc quanh làng,

Mặt nước ao tràn,

Dựa xuân phong, bộ hứng lang thang.

Khu vườn bé nhỏ,

Thu hết xuân quang.

Có hoa đào hồng,

Mận hoa trắng,

Cải hoa vàng.

Cách quãng vây tường,

Mái lá loang loang.

Quán cờ xanh, khe nước cầu ngang.

Ngẫu nhiên thừa hứng,

Bước quá đông cương.

Tiếng kêu chim oanh,

Én bay lượn,

Bướm tung tăng.

2 Mùa Xuân Thôn Trang

Quanh làng cây mọc nước ao tràn.

Phơi phới gió xuân, bước dạo sang.

Khu vuờn nhỏ bé xuân xanh thắm,

Mận trắng đào hồng hoa cải vàng.

Xa xa tường nhiễu thoáng nhà tranh,

Nước chẩy bên cầu cờ quán xanh.

Ngẫu nhiên hứng bước qua đông ngạn,

Oanh hót yến bay bướm lượn quanh.

HHD

Về Đầu Trang
MAI THO



Ngày tham gia: 20 Apr 2011
Số bài: 7764

Bài gửiGửi: Mon Oct 16, 2023 3:05 am    Tiêu đề: Nam Ca Tử - Tần Quan


Tàn Cuộc Vui

Mai Hữu Thọ chọn ảnh minh họa


300 Bài Tống Từ Chú Giải

Bài 183

南歌子 - 秦觀 Nam Ca Tử - Tần Quan

Kỳ 2

玉漏迢迢盡, Ngọc lậu điều điều tận,

銀潢淡淡橫。 Ngân hoàng đạm đạm hoành.

夢回宿酒未全醒。 Mộng hồi túc tửu vị toàn tỉnh.

已被鄰雞催起、怕天明。Dĩ bị lân kê thôi khởi, phạ thiên minh.

臂上妝猶在, Tí thượng trang do tại,

襟間淚尚盈。 Khâm gian lệ thượng doanh.

水邊燈火漸人行。 Thủy biên đăng hỏa tiệm nhân hành.

天外一鉤殘月、帶三星。Thiên ngoại nhất câu tàn nguyệt, đái tam tinh.

Chú Thích

1 Nam Ca Tử 南歌子: tên từ điệu. Bài này có 52 chữ, 2 đoạn, mỗi đoạn 4 câu, 3 bình vận. Cách luật:

X X B X T cú

B B X T B vận

X B X T T B B vận

X T X B X T, T B B vận

X T B B T cú

B B T T B vận

X B X T T B B vận

X T X B X T, T B B vận

B: bình thanh; T: trắc thanh; X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần

2 Có bản chép rằng bài này có tên là “Tặng Đào Tâm Nhi 贈陶心兒”. Do Tần Quan làm tặng người ca nữ tên là Đào Tâm Nhi.

3 Ngọc lậu 玉漏: Đồng hồ ngày xưa.

4 Điều điều 迢迢: xa xôi, thăm thẳm, dằng dặc, dài lâu.

5 Ngân hoàng銀潢: dải ngân hà.

6 Mộng hồi 夢回: tỉnh mộng, tỉnh giấc.

7 Túc tửu 宿酒: rượu uống ngày hôm trước.

8 Lân kê 鄰雞: gà của hàng xóm.

9 Thôi 催: thúc dục.

10 Tí thượng 臂上: trên cánh tay của mình.

11 Trang 妝: phấn son trang sức của phụ nữ (nằm với mình đêm qua còn lưu lại trên cánh tay).

12 Khâm gian 襟間: trên vạt áo.

13 Doanh 盈: long lanh, còn sống động.

14 Đăng hỏa 燈火: đèn.

15 Tiệm 漸: dần dần.

16 Nhất câu 一鉤: một cái hình móc câu.

17 Tàn nguyệt 殘月: mặt trăng lúc đã khuya.

18 Tam tinh 三星: sao Sâm 參 (sao Hôm) hay sao Thương 商 (sao Mai) tức là Kim tinh (sao venus).

Dịch Nghĩa

Bài từ theo điệu Nam ca tử của Tần Quan.

Đồng hồ từng điểm từng điểm dần dần nhỏ xuống đến giọt cuối cùng (trời sắp sáng).

Dải ngân hà mờ nhạt nằm ngang trên bầu trời.

Lúc tỉnh giấc thì vẫn chưa hoàn toàn tỉnh hơi rượu uống hôm qua.

Đã bị tiếng gáy của gà hàng xóm thúc dục thức dậy mà mình (vẫn luyến tiếc cuộc vui đêm qua,) sợ trời sáng.

Mùi hương phấn trên cánh tay vẫn còn,

Trên vạt áo còn dấu vết nước mắt (khóc lúc chia tay).

Bên bờ sông nước có ánh đèn, dần dần có người đi.

Ngoài phương trời xa vầng trăng lưỡi liềm mờ nhạt và ánh sao Mai.

Phỏng Dịch

1 Nam Ca Tử - Tàn Cuộc Vui

Đồng hồ đang sắp cạn,

Ngân hà nhạt nhạt ngang.

Mộng về chưa tỉnh rượu hoàn toàn.

Đã bị nhà bên gà gáy, sợ ngày sang.

Tay áo mùi son phấn,

Y thân thấm lệ loang.

Ven sông đèn lửa sớm lên đàng.

Xa thẳm sao mai mờ nhạt, ánh trăng tàn.

2 Tàn Cuộc Vui

Đồng hồ từng giọt tận cùng rơi,

Mờ nhạt ngân hà ngang cuối trời.

Tỉnh giấc hơi men còn chuếnh choáng

Tiếng gà thúc giục sợ ban mai.

Cánh tay lưu luyến mùi hương phấn,

Vạt áo còn vương dấu lệ nhòa.

Đèn lửa ven sông người cất bước,

Sao mai trăng bạc góc trời xa.

HHD

Về Đầu Trang
MAI THO



Ngày tham gia: 20 Apr 2011
Số bài: 7764

Bài gửiGửi: Sat Dec 09, 2023 3:15 am    Tiêu đề: Điệp Luyến Hoa - Triệu Lệnh Chỉ


Điệp Luyến Hoa - Triệu Lệnh Chỉ

Mai Hữu Thọ chọn ảnh minh họa


Điệp Luyến Hoa - Triệu Lệnh Chỉ

300 Bài Tống Từ Chú Giải

Bài 191

Triệu Lệnh Chỉ 趙令畤, tự là Cảnh Phú 景貺, rồi lại đổi thành Đức Lân 德麟, hiệu là Liêu Phục Ông 聊復翁. Ông vốn là hoàng thân, chít (cháu 5 đời) của Yến vương Triệu Đức Chiêu 燕王趙德昭. Cuộc đời hoạn lộ của ông cũng đã từng bị bãi chức 10 năm. Ông còn để lại bộ Hầu chinh lục 候鯖录 gồm 6 quyển và bộ Liêu Phục tập 聊復集 gồm 1 quyển.

蝶戀花 - 趙令畤 Điệp Luyến Hoa - Triệu Lệnh Chỉ

卷絮風頭寒欲盡。 Quyển nhứ phong đầu hàn dục tận.

墜粉飄香, Trụy phấn phiêu hương,

日日紅成陣。 Nhật nhật hồng thành trận.

新酒又添殘酒困。 Tân tửu hựu thiêm tàn tửu khốn.

今春不減前春恨。 Kim xuân bất giảm tiền xuân hận.

蝶去鶯飛無處問。 Điệp khứ oanh phi vô xứ vấn.

隔水高樓, Cách thủy cao lâu,

望斷雙魚信。 Vọng đoạn song ngư tín.

惱亂橫波秋一寸。 Não loạn hoành ba thu nhất thốn

斜陽只與黃昏近。 Tà dương chỉ dữ hoàng hôn cận

Chú Thích

1- Điệp luyến hoa 蝶恋花: tên từ bài, còn gọi là thước đạp chi 鹊踏枝. Bài này có 60 chữ, đoạn trước và đoạn sau đều có 5 câu, 4 trắc vận. Cách luật:

X T X B B T T vận

X T B B cú

X T B B T vận

X T X B B T T vận

X B X T B B T vận

X T X B B T T vận

X T B B cú

X T B B T vận

X T X B B T T vận

X B X T B B T vận

B: bình thanh, T: trắc thanh, X: bất luận, cú: hết câu, vận: vần.

2- Quyển nhứ phong đầu 卷絮風頭: cành liễu bị gió lắc mạnh và cuốn lại, ám chỉ mùa xuân tới.

3- Trụy phấn phiêu hương 墜粉飄香: hoa nở, phấn hoa rụng bay mùi hương tứ tán.

4- Hồng thành trận 紅成陣: hoa rụng bay trong gió từng trận một.

5- Khốn困: say sưa khốn đốn.

6- Điệp khứ oanh phi 蝶去鶯飛: bướm đi và chim oanh bay mất (ám chỉ người tình bỏ mình đi mất).

7- Vô xứ vấn 無處問: không biết hỏi nơi đâu, không biết chàng ta ở đâu.

8- Vọng đoạn 望斷: nhìn xuyên qua, nhìn thật xa, nhìn kỹ. Trong bài này có nghĩa là trông chờ mong mỏi ghê lắm.

9- Song ngư tín 雙魚信: 2 con cá đem thư, tức là thư tín.

10- Não loạn 惱亂: Đầu não quay cuồng bấn loạn.

11- Hoành ba thu nhất thốn 橫波秋一寸: sóng ngang một tấc thu hay thu ba 秋波, chỉ đôi mắt mỹ nhân.

12- Tà dương 斜陽: ánh nắng buổi chiều.

Dịch Nghĩa

Cành liễu gió lay khí lạnh sắp hết.

Phấn rơi hoa tàn,

Ngày ngày từng trân hương hoa bay.

Hơi rượu cũ chưa hết lại uống thêm rượu mới, làm say khốn đốn.

Mối hận xuân năm ngoái đến xuân này vẫn không giảm.

Bướm đi chim oanh bay mất không biết hỏi nơi đâu (người tình bỏ đi).

Dòng nước chẩy trước lầu,

Mong chờ mãi phong thư đến (hoặc tin tức của người tình đến).

Đầu não quay cuồng, đôi mắt cảm một nỗi lòng thu (u buồn),

Trong ánh tà dương, chỉ mình đón 1 hoàng hôn nữa sắp đến.

Phỏng Dịch

1 Điệp Luyến Hoa - Buồn Đơn Côi

Đầu gió liễu lay ngày lạnh tận.

Phấn rụng hương bay,

Buổi buổi hồng thành trận.

Rượu mới lại thêm say khốn đốn.

Xuân này không giảm xuân xưa hận.

Bướm lượn oanh bay không thấy chốn.

Bờ nước lầu cao,

Nhìn suốt trông thư bạn.

Ánh mắt quay cuồng thu ý vận.

Một mình dưới nắng hoàng hôn đón.

2 Buồn Đơn Côi

Liễu điều cuốn gió, lạnh đang tàn,

Tung phấn hoa bay hương tỏa lan.

Rượu mới lại thêm say khốn đốn,

Xuân này không bớt hận thêm tràn.

Oanh bay bướm lượn về đâu đó?

Dòng nước quanh lầu, mãi vắng tin.

Áo não thu ba tình tự ấy,

Hoàng hôn tâm sự chỉ riêng mình.

HHD

Về Đầu Trang
MAI THO



Ngày tham gia: 20 Apr 2011
Số bài: 7764

Bài gửiGửi: Mon Jan 29, 2024 3:13 am    Tiêu đề: Lục La Quần - Hạ Chú


Lục La Quần - Hạ Chú

Mai Hữu Thọ chọn ảnh minh họa


Lục La Quần - Hạ Chú

300 Bài Tống Từ Chú Giải

Bài 197

綠羅裙 - 賀鑄 Lục La Quần - Hạ Chú

(生查子)Sinh Tra Tử

東風柳陌長,Đông phong liễu mạch trường,

閉月花房小。Bế nguyệt hoa phòng tiểu.

應念畫眉人,Ưng niệm họa mi nhân

拂鏡啼新曉。Phất kính đề tân hiểu

傷心南浦波,Thương tâm nam phổ ba

回首青門道。Hồi thủ thanh môn đạo

記得綠羅裙,Ký đắc lục la quần

處處憐芳草。Xứ xứ liên phương thảo

Chú Thích

1- Lục la quần 綠羅裙 (Tức Sinh tra tử生查子): tên từ bài, nguyên là một ca khúc của Đường giáo phường. Bài này có 40 chữ. Đoạn trên và đoạn dưới đều có 2 trắc vận. Cách luật:

X B X T B cú

X T B B T vận

X T T B B cú

X T B B T vận

  

X B X T B cú

X T B B T vận

X T T B B cú

X T B B T vận

B: bình thanh; T: trắc thanh; X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần

2- Đông phong東風: gió xuân.

3- Liễu mạch 柳陌: con đường nhỏ trong rừng liễu.

4- Bế nguyệt 閉月: trăng u ám vì bị mây che.

5- Hoa phòng 花房: cánh hoa.

6- Niệm 念 = tưởng niệm想念: tưởng nhớ.

7- Họa mi nhân 畫眉人: người vẽ lông mày, chỉ người phụ nữ mà mình thương nhớ, người vợ.

8- Nam phố 南浦: bờ nước phía nam, dùng để chỉ nơi ly biệt. Chữ này xuất xứ từ 1 câu thơ trong bài Sở từ 楚辭 “Cửu ca-Hà bá九歌-河伯” của Khuất Nguyên屈原:

“子交手兮東行,Tử giao thủ hề đông hành,

“送美人兮南浦。Tống mỹ nhân hề nam phố.

“Người nắm tay chừ đi về phiá đông,

“Đưa mỹ nhân chừ bến nam”.

Và câu thơ trong bài phú “Biệt phú 別賦” của Giang Yêm 江淹:

“送君南浦,Tống quân nam phố, Đưa chàng ở bến nước phía nam,

“傷之如何?Thương chi như hà? Buồn thương biết là bao?

9- Thanh môn 青門: cửa đông nam thành Trường An thời nhà Hán. Trong bài này chữ Thanh môn đạo 青門道 chỉ cửa đông kinh thành vì tác giả từng trú ngụ ở đây.

10- Hai câu cuối: chữ lục la quần và chữ phương thảo đều được các thi nhân dùng để chỉ người tình nữ trong tâm tư.

Dịch Nghĩa

Gió xuân thổi trên con đường dài xuyên qua rừng liễu,

Ánh trăng bị đám mây che mờ, cánh hoa nhỏ.

(Cảnh sắc này) nên nhớ đến cô tình nhân,

(Hẳn cô ta) lau tấm gương soi mặt mình và nhỏ lệ (vì cô đơn) lúc ban mai.

Rất thương tâm cảnh sóng nước khi chia tay ở nam phố,

(Người ra đi còn quyến luyến) quay đầu nhìn lại cổng kinh thành.

Nhớ rõ người yêu mặc quần (hoặc váy) lụa xanh, (Nhớ rõ hình bóng người yêu),

Mỗi lúc nhìn thấy cỏ xanh khi đi khắp nơi thì lại cảm thương nhớ nàng.

Phỏng Dịch

1 Lục La Quần - Váy Lụa Xanh

Gió xuân liễu ngõ dài,

Trăng ám bông hoa nhỏ.

Tưởng nhớ dáng tình nhân,

Nức nở soi gương tỏ.

Thương tâm sóng phố nam,

Quay ngó kinh thành cửa.

Nhớ váy lụa xanh xanh,

Khắp chốn thương mầu cỏ.

2 Váy Lụa Xanh

Gió xuân rừng liễu đường dài,

Ánh trăng mờ ảo hoa đài nhỏ xinh.

Tưởng người mi thắm đượm tình,

Sớm mai soi kính thương mình lệ rơi.

Phố Nam gợn sóng đầy vơi,

Thương tâm, nhìn lại góc trời xa xưa.

Khắc ghi váy lụa xanh mơ,

Cỏ thơm khắp chốn đón chờ mến yêu.

HHD

Về Đầu Trang
MAI THO



Ngày tham gia: 20 Apr 2011
Số bài: 7764

Bài gửiGửi: Sun Apr 21, 2024 11:47 pm    Tiêu đề: Thái Tang Tử - Hạ Chú


Thái Tang Tử - Hạ Chú

Mai Hữu Thọ chọn ảnh minh họa


300 Bài Tống Từ Chú Giải

Bài 210

採桑子 - 賀鑄 Thái Tang Tử - Hạ Chú

羅敷歌 其四 La Phu Ca Kỳ 4

自憐楚客悲秋思, Tự lân Sở khách bi thu tứ,

難寫絲桐。 Nan tả ty đồng.

目斷書鴻, Mục đoạn thư hồng.

平淡江山落照中。 Bình đạm giang sơn lạc chiếu trung.

誰家水調聲聲怨, Thùy gia thủy điệu thanh thanh oán,

黃葉西風。 Hoàng diệp tây phong.

罨畫橋東, Yểm họa kiều đông.

十二玉樓空更空。 Thập nhị ngọc lâu không cánh không.

Chú Thích

1- Thái tang tử 採桑子 còn viết là 采桑子 nguyên là một khúc ca của Đường giáo phường, sau dùng làm từ bài. Hạ Chú làm 5 bài thái tang tử mà ông đặt tên là La Phu Ca 羅敷歌. Bài này có 44 chữ, bằng vận. Cách luật:

  

X B X T B B T cú

X T B B vận

X T B B vận

X T B B X T B vận

X B X T B B T cú

X T B B vận

X T B B vận

X T B B X T B vận

B: bình thanh; T: trắc thanh; X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần

2- Tự lân (liên) 自憐: tự thương mình, lấy ý từ bài Sở từ 楚辭 “Cửu Biện 九辯” của Tống Ngọc 宋玉 đời Chiến Quốc戰國:

廓落兮羈旅而無友生;Quách lạc hề ky lữ nhi vô hữu sinh;

惆悵兮而私自憐。Trù trướng hề nhi tư tự lân.

Cô độc chừ lữ thứ mà không bạn thân;

Buồn bã chừ mà riêng tự thương.

3- Sở khách 楚客: phiếm chỉ người cư trú ở nơi xa quê hương.

4- Bi thu 悲秋: thu buồn, mùa thu buồn bã, cảnh thu buồn bã. Lấy ý từ một câu trong bài Sở Từ “Cửu Biện” của Tống Ngọc đời Chiến Quốc:

悲哉秋之為氣也!Bi tai thu chi vi khí dã!

蕭瑟兮草木搖落而變衰。Tiêu sắt hề thảo mộc dao lạc nhi biến suy.

Sắc vẻ mùa thu buồn bã,

Thê lương chừ thảo mộc tàn tạ mà biến suy.

5- Tứ 思: tâm tình, tình cảm trong lòng như “Tình tứ 情思”, “Sầu tứ 愁思”. Tứ cũng có nghĩa là những ý niệm, suy nghĩ của mình về vấn đề gì đó như “Văn tứ 文思”, “Tâm tứ 心思”. Thu tứ 秋思: tình cảm trước cảnh thê lương tịch mịch của mùa thu.

6- Ty đồng 絲桐: cổ nhân lấy gỗ ngô đồng làm đàn, lấy dây tơ làm dây đàn, vì vậy chữ “tơ đồng” chỉ cây đàn. Tơ đồng cũng được dùng để chỉ nhạc khúc. Nan tả ty đồng 難寫絲桐: vì buồn thương mà không đàn thành khúc điệu, hoặc là vì buồn thương mà không viết được khúc nhạc nào.

7- Thư hồng 書鴻: chim hồng nhạn đem thư, chỉ thơ tín.

8- Mục đoạn thư hồng目斷書鴻: chim hồng nhạn đem thư không có trong tầm mắt.

9- Bình đạm 平淡: bình thường vô vị.

10- Lạc chiếu 落照: ánh nắng lúc mặt trời sắp lặn, tịch dương.

11- Thủy điệu 水調 = thủy điệu ca đầu 水調歌頭, một khúc hát có âm điệu buồn thảm. Tác giả mượn ý này trong bài “Dương Châu thi 揚州詩” của Đỗ Mục 杜牧:

誰家唱水調,Thùy gia xướng thủy điệu, Nhà ai hát khúc thủy điệu,

明月滿揚州。Minh nguyệt mãn Dương Châu. Trăng sáng khắp Dương Châu.

12- Tây phong西風: gió thu.

13- Yểm họa 罨畫: bức họa có nhiều mầu mè. Yểm họa kiều 罨畫橋: cây cầu đẹp như tranh vẽ. Trong bài từ “Quy quốc dao 謠” của Vi Trang 韋莊 có câu:

罨畫橋邊春水,Yểm họa kiều biên xuân thủy,

幾年花下醉。 Kỷ niên hoa hạ túy.

Nước mùa xuân bên cây cầu đẹp như tranh vẽ,

Bao năm say sưa trong khóm hoa (hoặc là dưới giàn hoa)

Trong bài này chữ “Yểm họa kiều” ám chỉ nơi ca kỹ hành nghề.

14- Thập nhị ngọc lâu 十二玉樓: mười hai căn nhà lầu bằng ngọc, lấy chữ từ “Tây Vương Mẫu truyện 西王母傳”, chỉ nơi tiên ở. Chữ này cũng chỉ nơi phụ nữ ở. Trong bài này chữ “Thập nhị ngọc lâu” ám chỉ nơi ca lâu vũ quán.

Dịch Nghĩa

La phu ca kỳ 4

Người lữ khách xa nhà tự thương mình trong mầu thu buồn bã,

Khó gẩy nên một khúc nhạc (hoặc khó viết ra được một bản nhạc).

Mắt đăm đăm trông ngóng phong thư đến,

Núi sông đạm nhạt bình thường trong ánh nắng tịch dương.

Từ nhà ai vọng đến câu hát thủy điệu nghe ai oán,

Lá vàng bay trong gió thu.

Đi đến phía đông của cây cầu đẹp như tranh vẽ,

Mười hai tầng ngọc lâu (từng phồn hoa) thì nay vắng tanh.

Phỏng Dịch

1 Thái Tang Tử - Thu Tứ

Tự thương lữ khách buồn thu tứ,

Khó dạo tơ đồng.

Thơ tín trông mong.

Bình đạm giang sơn nắng quái hồng.

Nhà ai điệu hát nghe ai oán,

Lá úa thu phong.

Bức họa cầu đông.

Lầu ngọc mười hai vẫn vắng không.

2 Thu Tứ

Tự thương lữ khách buồn thu tứ,

Khó dạo tơ đồng khúc chạnh lòng.

Trông mong thơ tín sao chưa thấy,

Bình đạm giang sơn nắng quái hồng.

Nhà ai điệu hát buồn se sắt,

Gió thổi lá vàng thu lạnh lùng.

Cầu đông bức họa phơi mầu sắc,

Lầu ngọc mười hai vẫn vắng không.

HHD


Thu buồn - Sao Khuê

MHT minh họa câu: " Bên cầu cảnh đẹp như tranh "


Thu buồn

Thu buồn lữ khách thương thân

Đàn chùng không một tiếng ngân tỏ lòng

Cuối trời dõi mắt, thư trông

Tịch dương phai nắng, non sông nhạt nhòa

Nhà ai, buồn vẳng tiếng ca

Lá vàng theo gió lòa xoà bay nhanh

Bên cầu cảnh đẹp như tranh

Mà sao lầu ngọc vắng tanh thế này?

Sao Khuê


Ý THU - Lộc Bắc

MHT minh họa câu: " Vàng lá bay nhiều bởi thu phong "


Xin góp thêm một bài phỏng dịch cùng anh Hồ Hoàng Điệp.

Cuối tuần mời anh chị đọc cho vui.

Kính

Lộc Bắc

THÁI TANG TỬ

1- La phu ca kỳ 4

Thương mình lữ khách thu buồn bã

Khó gẩy tơ đồng

Dõi mắt thư trông

Trong nắng tà nhòa nhạt núi sông

Nhà ai câu hát nghe ai oán

Vàng lá thu phong

Tranh vẽ cầu đông

Mười hai lầu ngọc nay trống không

2- Ý thu

Thương mình lữ khách thu buồn bã

Khó gẩy đàn ngô tỏ nỗi lòng

Dõi mắt cuối trời thơ ngóng trông

Nắng tà, non sông thêm nhòa nhạt

Nhà ai vọng đến buồn câu hát

Vàng lá bay nhiều bởi thu phong

Đến cầu tranh vẽ chếch mé đông

Mười hai lầu ngọc giờ hoang vắng!

Lộc Bắc

Avr24

Về Đầu Trang
MAI THO



Ngày tham gia: 20 Apr 2011
Số bài: 7764

Bài gửiGửi: Tue May 07, 2024 2:19 am    Tiêu đề: Bái Tinh Nguyệt – Chu Bang Ngạn


Bái Tinh Nguyệt – Chu Bang Ngạn

Ảnh minh họa


300 Bài Tống Từ Chú Giải

Bài 212

拜星月-周邦彥 Bái Tinh Nguyệt – Chu Bang Ngạn

高平秋思 Cao Bình Thu Tứ

夜色催更, Dạ sắc thôi canh,

清塵收露, Thanh trần thu lộ,

小曲幽坊月暗。 Tiểu khúc u phường nguyệt ám.

竹檻燈窗, Trúc hạm đăng song,

識秋娘庭院。 Thức Thu Nương đình viện.

笑相遇, Tiếu tương ngộ,

似覺,瓊枝玉樹相倚, Tự giác, quỳnh chi ngọc thụ tương ỷ,

暖日明霞光爛。 Noãn nhật minh hà quang lạn.

水眄蘭情, Thủy miện lan tình,

總平生稀見。 Tổng bình sinh hy kiến.

畫圖中、舊識春風面。Họa đồ trung, cựu thức xuân phong diện.

誰知道、自到瑤台畔。Thùy tri đạo, tự đáo Dao đài bạn.

眷戀雨潤雲溫, Quyến luyến vũ nhuận vân ôn,

苦驚風吹散。 Khổ kinh phong xuy tán.

念荒寒、寄宿無人館。Niệm hoang hàn, ký túc vô nhân quán.

重門閉、敗壁秋蟲嘆。Trùng môn bế, bại bích thu trùng thán.

怎奈向、一縷相思, Chẩm nại hướng, nhất lũ tương tư,

隔溪山不斷。 Cách khê sơn bất đoạn.

Chú Thích

1- Bái tinh nguyệt 拜星月: tên từ bài, nguyên là khúc hát của Đường giáo phường, sau dùng làm tên từ điệu. Tên khác là “Bái tinh nguyệt mạn 拜星月慢”. Bài này có 104 chữ, trắc vận. Cách luật:

T T B B cú

X B X T cú

X T B B X T vận

T T B B cú

T B B B T vận

T B T cú

T T, B B T T B T cú

T T X B B T vận

X T X B cú

T B B B T vận

T B B, T T B B T vận

X B X, T T B B T vận

X T T X B X cú

T B B B T vận

T B B, T T B B T vận

B B T, X T B B T vận

X X T, X T B B cú

T B B T T vận

B: bình thanh; T: trắc thanh; X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần

2- Cao Bình thu tứ 高平秋思: ý thu ở thị trấn Cao Bình.

3- Thôi canh 催更: thôi xúc, thúc giục. Dạ sắc thôi canh: sắc đêm đã về khuya.

4- Thanh trần 清塵: làm sạch bụi.

5- Thu lộ 收露: tiếp nhận những giọt sương thu, giọt móc.

6- U phường 幽坊: khu ở sâu kín.

7- Trúc hạm 竹檻: lan can bằng trúc.

8- Thu nương 秋娘: tiếng phổ thông gọi ca kỹ thời bấy giờ.

9- Quỳnh chi ngọc thụ 瓊枝玉樹: cành quỳnh cây ngọc, chỉ người đẹp.

10- Quang lạn 光爛: sáng láng.

11- Miện 眄: nhìn, liếc, nhìn liếc, bản khác chép “Phán 盼: trông, nhìn”. Thủy miện lan tình 水眄蘭情: mắt liếc như thu thủy, hương tình như hoa lan.

12- Bình sinh 平生: trong đời, suốt đời.

13- Họa đồ trung 畫圖中: trong hình vẽ.

14- Xuân phong diện 春風面: gương mặt (phơi phới) như gió xuân, ý nói dung mạo mỹ lệ.

15- Dao đài 瑤台: nơi tiên ở. Tác giả mượn để chỉ chỗ ở của nàng ta.

16- Vũ nhuận vân ôn 雨潤雲溫: mưa trơn mây ấm, chỉ đôi nhân tình nam nữ hòa hợp.

17- Kinh phong 驚風: trận gió kinh sợ.

18- Hoang hàn 荒寒: hoang lương hàn lãnh 荒涼寒冷: hoang vắng lạnh lẽo.

19- Ký túc 寄宿: tạm trú.

20- Vô nhân quán 無人館: quán vắng, không người khách ở.

21- Bại bích 敗壁: vách tường mục nát.

22- Thu trùng 秋蟲: chỉ con dế mèn sống trong khe nứt của vách tường.

23- Chẩm nại hướng 怎奈向: làm sao? Làm cách nào? Chữ hướng dùng làm trợ từ. Bản khác chép tranh nại hướng 爭奈向, cùng một ý nghĩa.

24- Nhất lũ 一縷: một sợi tơ.

25- Khê sơn 溪山: sông núi.

Dịch Nghĩa

Mầu đêm đã khuya như thúc giục trời sáng,

Làm sạch bụi bặm, tiếp nhận những giọt sương thu,

Một đoạn ngõ sâu kín, ánh trăng mờ ám.

Lan can làm bằng trúc, có đèn sáng ở cửa sổ,

Biết đến nhà vườn của nàng ca nhi.

Vui cười gặp gỡ,

Tự cảm thấy cô ta như cành quỳnh cây ngọc, thân cận kề vai.

Như mặt trời ấm áp, như mây mầu sáng láng.

Đôi mắt nhìn như sóng nước mùa thu, hương tình như hoa lan.

Thật là trong đời hiếm gặp.

Từ trước chỉ thấy trong hình vẽ, bộ mặt mỹ lệ tuyệt trần.

Nào ai hay, tự mình đã đến bên bờ tiên cảnh.

Hai bên quyến luyến tình ý hòa hợp,

Khổ là một trận gió kinh sợ đã thổi tan (mối tình đẹp).

Nghĩ mình đang ở nơi hoang vu lạnh lẽo, tạm trú nơi quán vắng.

Cửa đôi đóng kín, tường nứt, côn trùng mùa thu than khóc.

Biết làm sao đây? Chỉ một nỗi tương tư,

Tuy cách trở sơn xuyên nhưng không dứt bỏ được (niềm tương tư này).

Phỏng Dịch

1 Bái Tinh Nguyệt - Nỗi Niềm Đêm Thu

Giục giã canh khuya,

Sương rơi sạch bụi,

Trăng ám đường sâu ngõ đoạn.

Dậu trúc đèn chong,

Đến ca nhi đình viện.

Nhoẻn cười gặp,

Tự biết, cành quỳnh lá ngọc kề cận,

Ấm áp mây mầu tươi sáng.

Sóng mắt tình đầy,

Suốt đời người hy hãn.

Chỉ trong tranh, mới có dung nhan diện.

Nào ai biết, tự đến thần tiên bạn.

Quyến luyến mưa thuận mây hòa,

Khổ vì giông xô tán.

Quán cô đơn, tạm trú miền hoang vắng.

Cài khung cửa, vách nát côn trùng thán.

Làm sao được, một nỗi tương tư,

Cách sông hồ núi loạn.

2 Nỗi Niềm Đêm Thu

Dạ sắc cầm canh đương giục dã,

Bụi trần rửa sạch, giọt sương đêm.

Trăng mờ ảm đạm đường im vắng,

Dậu trúc bên song vọng ánh đèn.

Ca nữ trong sân cười gặp gỡ,

Vẻ dung nhan lá ngọc cành quỳnh.

Tươi sáng mây hồng khơi ấm áp,

Lan tình thu thủy uớc bình sinh.

Mỹ nhân chỉ thấy vẽ trong tranh.

Ai biết Dao đài đến tự mình.

Quyến luyến thuận hòa tình hợp ý,

Khổ đời gió ác thổi tan tành.

Như đang lạc lõng miền hoang lạnh,

Quán vắng cô liêu tạm gửi thân.

Khép kín cửa đôi trong quạnh quẽ,

Vách tàn thu sắc dế than van.

Một khúc tương tư biết cách nào,

Sơn khê ngăn trở nhớ thương sầu.

Dứt bỏ không xong đành nhẫn nại,

Âm thầm chịu đựng nỗi niềm đau.

HHD

2- Nỗi niềm đêm thu

Trời rất khuya, đêm tàn giục sáng

Sương trong veo, rửa trắng bụi trần

Trăng mờ tối, ngõ sâu dần

Đèn song, rào trúc bên sân nhà nàng

Cười gặp gỡ, ngọc quỳnh kề cận

Trời ấm nồng xán lạn ráng màu

Tình lan, mắt sóng liếc mau

Trong đời thật hiếm bên nhau kết thành

Mặt tuyệt đẹp chỉ tranh xuất hiện

Nào ai hay tự đến cảnh tiên

Mây nồng, mưa nhuận triền miên

Khổ cơn gió loạn đứt giềng lứa đôi

Chốn hoang lạnh thân côi trọ tạm

Kín cửa đôi, tường rạn, dế than

Tương tư một nỗi sao đang?

Tình còn day dứt dẫu ngàn núi sông!

Lộc Bắc

Mai24

Về Đầu Trang
MAI THO



Ngày tham gia: 20 Apr 2011
Số bài: 7764

Bài gửiGửi: Mon May 27, 2024 11:55 am    Tiêu đề: Hoán Khê Sa - Chu Bang Ngạn


Hoán Khê Sa - Chu Bang Ngạn

Mai Hữu Thọ chọn ảnh minh họa


300 Bài Tống Từ Chú Giải

Bài 215

浣溪沙 - 周邦彦 Hoán Khê Sa - Chu Bang Ngạn

爭挽桐花兩鬢垂。Tranh vãn đồng hoa lưỡng mấn thùy.

小妝弄影照清池。Tiểu trang lộng ảnh chiếu thanh trì.

出簾踏襪趁蜂兒。Xuất liêm đạp miệt sấm phong nhi.

跳脫添金雙腕重,Khiêu thoát thiêm kim song uyển trọng,

琵琶撥盡四弦悲。Tỳ bà bát tận tứ huyền bi.

夜寒誰肯剪春衣。Dạ hàn thùy khửng tiễn xuân y.

Chú Thích

1- Hoán khê sa 浣溪沙: tên từ điệu, gồm 2 đoạn 42 chữ. Đoạn trên 3 câu 3 bình vận. Đoạn dưới 3 câu 2 bình vận. Cách luật:

X T X B X T B vận

X B X T T B B vận

X B X T T B B vận

X T X B B T T cú

X B X T T B B vận

X B X T T B B vận

B: bình thanh; T: trắc thanh; X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần

2- Tương truyền Chu Bang Ngạn lúc còn là Thái học sinh ở Biện Lương trông thấy 1 đám thiếu nữ vị thành niên thơ ngây bị đưa vào kỹ viện học nghệ thuật cầm ca múa hát để phục vụ quý vị đàn ông. Chu Bang Ngạn làm bài từ này để tỏ lòng xót xa cho bọn họ.

3- Vãn 挽:lôi kéo.

4- Đồng hoa 桐花:hoa cây ngô đồng.

5- Lưỡng mấn thùy 兩鬢垂:kiểu tóc của thiếu nữ vị thành niên thời xưa, không búi tóc, để tóc xõa 2 bên.

6- Tiểu trang 小妝:trang điểm sơ xài.

Đạp miệt (mạt) 踏襪:đi bí tất, không xỏ hài.

7- Sấm 趁:đuổi theo.

8- Khiêu thoát 跳脱:theo nghĩa cổ chữ khiêu thoát cũng như chữ điều thoát 條脱 hay thủ trạc手鐲 là cái vòng đeo tay của phụ nữ.

9- Bát 撥:gẩy đàn.

10- Tiễn剪:cắt may.

Dịch Nghĩa

Thiếu nữ có 2 chòm tóc rủ tranh nhau hái hoa ngô đồng.

Trang điểm sơ xài đứng bên ao nước trong vắt, chiếu ảnh của mình.

Mang bí tất đi (không đi hài) ra khỏi rèm cửa đuổi theo ong (bướm).

Nhiều vòng vàng làm nặng 2 cổ tay.

Gẩy hết (khúc đàn) tỳ bà 4 dây buồn bã.

Ban đêm lạnh lẽo ai chịu cắt áo xuân cho bọn chúng.

Phỏng Dịch

Hoán Khê Sa

Tranh hái hoa ngô tóc trái đào.

Nước trong soi bóng nhạt bờ ao.

Xuyên rèm chân vớ đuổi ong bầu.

Đôi xuyến cổ tay vàng nặng chĩu,

Bốn dây gẩy khúc đàn buồn sao.

Áo xuân ai cắt? Lạnh đêm thâu.

HHD

Hoán Khê Sa

Tranh hái hoa ngô tóc rủ đầu

Sơ trang soi ảnh nước bờ ao

Chân vớ xuất màn đuổi bướm mau

Cổ tay đeo nặng vàng xâu chuỗi

Tỳ bà ngưng gẩy, bốn dây sầu

Đêm lạnh ai người áo cắt khâu?

Lộc Bắc

Về Đầu Trang
MAI THO



Ngày tham gia: 20 Apr 2011
Số bài: 7764

Bài gửiGửi: Sun Jun 09, 2024 4:01 pm    Tiêu đề: Ngọc Lâu Xuân – Chu Bang Ngạn


Ngọc Lâu Xuân – Chu Bang Ngạn

300 Bài Tống Từ Chú Giải

Bài 217

玉樓春 - 周邦彥 Ngọc Lâu Xuân – Chu Bang Ngan

桃溪不作從容住。Đào khê bất tác thung dung trú.

秋藕絕來無續處。Thu ngẫu tuyệt lai vô tục xứ.

當時相候赤欄橋,Đương thời tương hậu xích lan kiều,

今日獨尋黃葉路。Kim nhật độc tầm hoàng diệp lộ.

煙中列岫青無數。Yên trung liệt tụ thanh vô số.

雁背夕陽紅欲暮。Nhạn bối tịch dương hồng dục mộ.

人如風後入江雲,Nhân như phong hậu nhập giang vân,

情似雨餘黏地絮。Tình tự vũ dư niêm địa nhứ.

Chú Thích

1 Ngọc Lâu Xuân 玉樓春: tên từ điệu, tên khác là mộc lan hoa 木蘭花, xuân hiểu khúc 春曉曲, tây hồ khúc 西湖曲, tích xuân dung 惜春容, quy triều hoan lệnh 歸朝歡令, Trình tiêm thủ 呈纖手, quy phong tiện 歸風便, đông lân diệu 東鄰妙, mộng hương thân 夢鄉親, tục ngư ca 續渔歌. Bài này có 56 chữ, 2 đoạn, mỗi đoạn có 4 câu và 3 trắc vận. Suốt bài không thay đổi vận. Cách luật:

X B X T B B T vận

B T X B B T T vận

X B B T T B B cú

B T X B B T T vận

X B X T B B T vận

T T X B B T T vận

B B B T T B B cú

X T T B B T T vận

T: trắc thanh; B: bình thanh; X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần

2 Đào khê 桃溪: ám chỉ tiên cảnh nơi Lưu Thần Nguyễn Triệu lạc vào thiên thai. Vì trên núi có cây đào, dưới chân núi có dòng suối nên gọi là “Đào khê”.

3 Thung dung 從容: không hoang mang, thong thả trấn tĩnh.

4 Thu ngẫu 秋藕: củ sen, lấy vào mùa thu nên gọi là thu ngẫu.

5 Xích lan kiều 赤闌橋: cây cầu có thành cầu là lan can sơn mầu đỏ. Chữ này đã đi vào văn chương cổ TH mà nhiều thi sĩ từ gia đã nhắc đến trong sắc cảnh mùa xuân.

6 Hoàng diệp lộ 黃葉路: con đường đầy lá vàng rơi, chỉ sắc cảnh mùa thu.

7 Liệt tụ 列岫: cảnh 1 dẫy núi sừng sững trước mắt.

8 Nhạn bối 雁背: nhạn bay ngược chiều với...

9 Tịch dương 夕陽: mặt trời lúc buổi chiều.

10 Phong hậu 風後: sau cơn gió.

11 Giang vân 江雲: mây trên vòm trời của con sông.

12 Vũ dư 雨餘: sau cơn mưa.

13 Niêm địa 黏地: dính vào đất.

14 Nhứ 絮: nhánh liễu.

Dịch Nghĩa

Bài từ theo điệu ngọc lâu xuân của Chu Bang Ngạn.

Suối đào khê trôi chẩy không để cho người được ung dung ở lại,

Ngẫu sen mùa thu sau khi bẻ gẫy không có chỗ nào nối nhau.

Nhớ lại lúc trước chờ đợi nhau trên xích lan kiều,

Hôm nay một mình bồi hồi tại con đường phủ lá vàng.

Sương khói bao phủ dẫy núi, những điểm mầu xanh vô số,

Đàn nhạn bay ngược với ánh tịch dương mầu hồng lúc sắp chiều.

Nhân sinh như đám mây bay vào lưu vực con sông sau cơn gió,

Tình tự như nhánh liễu rơi dính xuống đất sau trận mưa.

Phỏng Dịch

1 Ngọc Lâu Xuân - Từ Biệt Thiên Thai

Trời tiên không thể ung dung trải.

Làm gẫy cành sen không chỗ nối.

Khi xưa chờ bạn góc cầu son,

Đường phủ lá vàng nay chốn đợi.

Khói sương núi lắm mầu xanh mới.

Cánh nhạn phơi chiều hồng chói lọi.

Người như tan gió nước mây ngàn,

Tình tựa lấm bùn mưa liễu gội.

2 Từ Biệt Thiên Thai

Không được ung dung ở suối đào,

Ngẫu sen thu gẫy tơ còn đâu.

Lúc xưa chờ đón cầu lan đỏ,

Ngập đất lá vàng nay nghẹn ngào

Sương phủ núi xa xanh lốm đốm,

Ráng hồng lưng nhạn bóng chiều lan.

Người như gió lặng mây sông nước,

Tình tự mưa tan nhánh liễu tàn.

HHD

Ngọc Lâu Xuân_Chu Bang Ngạn

1-

Suối đào không để thong dong trọ

Sen ngó gãy lìa không nối chỗ

Nhớ lại chờ nhau cầu xích lan

Hôm nay tìm kiếm đường vàng lá

Khói bao núi đá xanh vô số

Lưng nhạn chiều tà hừng ráng đỏ

Sau gió người như mây nhập sông

Mưa tan tình tự liễu bùn tỏa!

2- Thiên thai giã biệt

Không dễ trọ thiên thai bóng bảy

Sen mùa thu ngó gẫy khó hàn

Nơi chờ đợi cầu Xích lan

Hôm nay độc kiếm lá vàng đường xưa

Sương khói phủ, núi vừa xanh biếc

Cõng chiều lưng nhạn biệt ráng hồng

Đời người mây nổi trên sông

Sau mưa tình tự liễu bông dính bùn!

Lộc Bắc

Jun24

Về Đầu Trang
MAI THO



Ngày tham gia: 20 Apr 2011
Số bài: 7764

Bài gửiGửi: Mon Aug 26, 2024 12:54 am    Tiêu đề: NGU MỸ NHÂN


NGU MỸ NHÂN

Mai Hữu Thọ chọn ảnh minh họa "Ngu Mỹ Nhân"




Được sửa bởi MAI THO ngày Mon Aug 26, 2024 1:04 am; sửa lần 1.
Về Đầu Trang
MAI THO



Ngày tham gia: 20 Apr 2011
Số bài: 7764

Bài gửiGửi: Mon Aug 26, 2024 12:55 am    Tiêu đề: Ngu Mỹ Nhân - Diệp Mộng Đắc


Ngu Mỹ Nhân - Diệp Mộng Đắc

Mai Hữu Thọ chọn ảnh minh họa "Ngu Mỹ Nhân"


300 Bài Tống Từ Chú Giải

Bài 228

Diệp Mộng Đắc葉夢得(1077—1148), tự là Thiếu Uẩn少蘊,hiệu là Thạch Lâm Cư Sĩ 石林居士, người tỉnh Tô Châu 蘇州, TH. Ông đỗ tiến sĩ vào thời vua Tống Triết Tông Triệu Hú宋哲宗趙煦. Ông đã từng được phong làm Hàn Lâm Học Sĩ 翰林學士, Lại Bộ Thượng Thư 吏部尚書v.v. Từ của ông thay đổi từ uyển ước phái thời Bắc Tống đến cảm hoài quốc sự, đơn giản đạm bạc, khoan khoát thờì Nam Tống. Ông còn để lại bộ “Kiến Khang tập建康集”, “Thạch Lâm từ石林詞” v.v.

虞美人 - 葉夢得 Ngu Mỹ Nhân - Diệp Mộng Đắc

雨後同幹譽才卿置酒來禽花下作

Vũ hậu đồng Cán Dự Tài Khanh trí tửu lai cầm hoa hạ tác.

落花已作風前舞。 Lạc hoa dĩ tác phong tiền vũ.

又送黃昏雨。 Hựu tống hoàng hôn vũ.

曉來庭院半殘紅。 Hiểu lai đình viện bán tàn hồng.

惟有遊絲千丈、罥晴空。Duy hữu du ty thiên trượng, quyến tình không.

殷勤花下同攜手。 Ân cần hoa hạ đồng huề thủ.

更盡杯中酒。 Cánh tận bôi trung tửu.

美人不用斂蛾眉。 Mỹ nhân bất dụng liễm nga mi.

我亦多情無奈、酒闌時。 Ngã diệc đa tình vô nại, tửu lan thì.

Chú Thích

1- Ngu Mỹ Nhân虞美人: tên từ bài, nguyên là tên 1 ca khúc của Đường giáo phường, sau lấy làm tên từ bài. Tên khác là “Nhất giang xuân thủy 一江春水”, “Ngọc hồ thủy 玉壶水”, “Vu sơn thập nhị phong 巫山十二峰”. Từ này có 56 chữ, đoạn trước và đoạn sau đều có 4 câu, 2 trắc vận và 2 bình vận. Thay đổi vận sau mỗi đoạn. Cách luật:

X B X T B B T trắc vận

X T B B T vận

X B X T T B B bình vận

X T X B X T, X B B vận

X B T T B B T đổi trắc vận

X T B B T vận

T B B T T B B đổi bình vận

X T X B X T, T B B vận

B: bình thanh; T: trắc thanh; X: bất luận; vận: vần

2- Can Dự,Tài Khanh 干誉, 才卿: đều là bạn của tác giả.

3- Trí tửu 置酒: đãi tiệc rượu

4- Lai cầm 來禽: tức là cây lâm cầm林檎, còn được gọi là cây hoa hồng 花紅 hay sa quả 沙果, hoa và quả giống cây táo apple. Tên khoa học là Malus pumila.

5- Đình viện 庭院: sân vườn, vùng đất xung quanh nhà.

6- Tàn hồng 殘紅: hoa tàn.

7- Du ty 遊絲: tơ nhện hay tơ côn trùng bay trong không trung. Văn chương Việt Nam thường dịch là “Tơ mành” như câu thơ của Chu Mạnh Trinh trong bài Tổng vịnh truyện Kiều: “Sợi tơ mành theo gió đưa đi, cánh hoa rụng chọn gì đất sạch”.

8- Quyến罥: quyến luyến, quấn quít.

9- Ân cần 殷勤: tình ý sâu đậm.

10- Nga mi 蛾眉: chỉ chân mày nữ giới.

11- Vô nại 無奈: luyến tiếc, uyển tích, cũng được hiểu là “không làm sao được”.

12- Tửu lan 酒闌: rượu đã uống hết, cạn rượu.

Dịch Nghĩa

Ghi chú của tác giả: sau trận mưa, đãi rươu bọn Cán Dự và Tài Khanh, ở dưới khóm hoa Lai Cầm làm bài này.

Hoa tàn rụng múa may trước gió.

Lại đưa tiễn trận mưa lúc hoàng hôn.

Sáng ra một nửa sân vườn phủ đầy hoa tàn rụng.

Chỉ có ngàn trượng tơ mành như quyến luyến trời không tạnh ráo.

Ân cần dắt tay nhau dưới giàn hoa.

Lại uống hết rượu còn trong ly.

Mỹ nhân không phải nhíu mày (sầu bịn rịn).

Ta cũng là kẻ đa tình, tần ngần luyến tiếc trong lúc rượu hết người chia tay.

Phỏng Dịch

1 Ngu Mỹ Nhân - Dưới Giàn Hoa

Hoa rơi trước gió quay cuồng rối.

Lại tiễn mưa chiều tối.

Sáng ra sân cửa phủ tàn hồng.

Chỉ có tơ mành ngàn thước, quyện trời không.

Dưới hoa âu yếm hai tay nắm.

Uống cạn chén say đắm.

Mỹ nhân hãy chớ nhíu làn mi.

Ta cũng đa tình không nhẫn, rượu li bì.

2 Dưới Giàn Hoa

Hoa rơi trước gió cuốn theo bay,

Lại đến hoàng hôn mưa lạnh đầy.

Sáng sớm nửa sân hồng rụng phủ,

Tơ mành ngàn trượng luyến khung trời.

Dưới hoa âu yếm dắt tay nhau,

Uống cạn chén quỳnh giọt rượu sầu.

Xin chớ nhíu mi vì cách biệt,

Đa tình ta cũng đắm hồn sâu.

HHD


NGU MỸ NHÂN

1-

Cuống quýt hoa rơi bay trước gió

Lại tiễn mưa chiều rộ

Ban sớm nửa sân phủ sắc hồng

Chỉ có tơ mành ngàn trượng luyến trời không

Ân cần dưới hoa tay dắt bạn

Lại uống ly rượu cạn

Người đẹp chẳng phải nhíu đôi mày

Ta cũng đa tình, lưu luyến rượu chia tay

2-

Hoa tàn trước gió múa may

Hoàng hôn lại tiễn mưa bay chập chùng

Sớm mai một nửa sân hồng

Tơ mành ngàn trượng trời không hoang tàn

Dưới hoa tay dắt ân cần

Rượu đưa uống cạn muôn phần đắng cay

Mỹ nhân chẳng phải nhíu mày

Nòi tình vốn dĩ, chia tay rượu tàn

LỘC BẮC

Aug24

Về Đầu Trang
MAI THO



Ngày tham gia: 20 Apr 2011
Số bài: 7764

Bài gửiGửi: Mon Oct 07, 2024 2:56 am    Tiêu đề: Giảm Tự Mộc Lan Hoa – Chu Đôn Nho


Giảm Tự Mộc Lan Hoa – Chu Đôn Nho

Mai Hữu Thọ chọn ảnh minh họa


300 Bài Tống Từ Chú Giải

Bài 233

減字木蘭花 - 朱敦儒 Giảm Tự Mộc Lan Hoa – Chu Đôn Nho

劉郎已老, Lưu lang dĩ lão,

不管桃花依舊笑。 Bất quản đào hoa y cựu tiếu.

要聽琵琶, Yếu thính tỳ bà,

重院鶯啼覓謝家。 Trùng viện oanh đề mịch Tạ gia.

曲終人醉, Khúc chung nhân túy,

多似潯陽江上淚。 Đa tự Tầm Dương giang thượng lệ.

萬里東風, Vạn lý đông phong,

國破山河落照紅。 Quốc phá sơn hà lạc chiếu hồng.

Chú Thích

1- Giảm tự mộc lan hoa 減字木蘭花: tên từ bài, gồm 44 chữ, đoạn trước và đoạn sau đều có 2 trắc vận và 2 bằng vận. Cách luật:

X B X T trắc vận

X T X B B T T vận

X T B B bằng vận

X T B B X T B vận

X B X T đổi trắc vận

X T X B B T T vận

X T B B đổi bằng vận

X T B B X T B vận

B: bình thanh; T: trắc thanh; X: bất luận; vận: vần

2- Lưu lang劉郎: tức Lưu Vũ Tích 劉禹錫, thi nhân đời Đường. Tác giả tự xưng.

3- Đào hoa y cựu tiếu 桃花依舊笑: mượn câu thơ của Thôi Hộ 崔護 tong bài “Đề đô thành nam trang 題都城南莊”: Đào hoa y cự tiếu đông phong 桃花依舊笑東風.

4- Trùng viện重院 = thâm viện深院: nhà kín cổng cao tường.

5- Tạ gia謝家: trong bài này, ám chỉ nơi ở của kỹ nữ, theo câu chuyện nàng kỹ nữ tài danh Tạ Thu Nương 謝秋娘 là thiếp của quan thái úy Đường Triều Lý Đức Dụ 李德裕. Sau khi Tạ Thu Nương mất, Lý Đức Dụ làm bài từ “Tạ Thu Nương” (sau đổi tên thành “Ức Giang nam) để tưởng nhớ nàng. Ngoài ra chữ “Tạ gia” cũng ám chỉ nơi ở của thiếu nữ nhà khuê các theo sự tích bà Tạ Đạo Uẩn 謝道韞 đời Đông Tấn 東晉, con nhà quyền quý, là thi văn sĩ tài danh thời bấy giờ.

6- Khúc chung 曲終: khúc đàn đã xong.

7- Đa tự 多似: đa phần giống như.

8- Tầm Dương 潯陽: khúc sông Trường giang đi qua tỉnh Giang tây江西, TH. Tầm Dương giang thượng lệ: 潯陽江上淚: Mượn ý câu chuyện của Bạch Cư Dị 白居易kể trong bài “Tỳ Bà hành 琵琶行”. Bạch Cư Dị đã khóc sướt mướt sau khi nghe người kỹ nữ gẩy khúc đàn tỳ bà trên sông Tầm Dương. Chu Đôn Nho cũng rơi lệ thương tâm sau khi nghe người kỹ nữ gẩy đàn tỳ bà, giống như Bạch Cư Dị vậy.

9- Đông phong 東風: gió xuân.

10- Quốc phá sơn hà 國破山河: mượn câu thơ của Đỗ Phủ 杜甫trong bài “Xuân vọng春望”:

“國破山河在,Quốc phá sơn hà tại, Nước mất nhưng sông núi vẫn còn,

“城春草木深。Thành xuân thảo mộc thâm. Ngày xuân trong thành cỏ mọc đầy.

11- Lạc chiếu 落照 = lạc nhật 落日: ngày tàn. Quốc phá sơn hà lạc chiếu hồng 國破山河落照紅: nhìn ánh tà dương chiếu trên giang sơn sau khi nước nhà bị mất vào tay quân thù mà tấc lòng thương cảm.

Dịch Nghĩa

Lưu lang này đã già rồi,

Không có hứng thú với cảnh đẹp trăng hoa.

Chỉ muốn nghe tiếng đàn tỳ bà.

Vì vậy tôi đi qua trùng viện để tìm kỹ nữ (đàn cho tôi nghe).

Khúc đàn hết, (tình tự của) tôi say sưa.

Đa phần giống như Bạch Cư Dị, nghe xong đàn rơi nước mắt.

(Trước mắt) Gió xuân trên vạn dặm (như xưa),

(Nhưng) Nhìn cảnh ngày tàn trên non sông khi nước mất nhà tan mà thương tâm.

Phỏng Dịch

1 Giảm Tự Mộc Lan Hoa – Nghe Đàn Tỳ Bà

Chàng Lưu già cỗi,

Chẳng kể hoa đào cười mấy nỗi.

Muốn hưởng tỳ bà,

Oanh hót nhà sâu kiếm Tạ gia.

Khúc tàn người khóc,

Rất giống sông Tầm Dương nước mắt.

Vạn dặm gió đông,

Quốc phá sơn hà nắng chiếu hồng.

2 Nghe Đàn Tỳ Bà

Chàng Lưu nay đã già rồi,

Kể chi đào cũ còn cười xuân qua.

Muốn nghe đàn gẩy tỳ bà,

Nhà sâu oanh hót Tạ gia mơ màng.

Người say khúc hết chứa chan,

Tầm Dương sóng nước lệ tràn gió đông.

Sơn hà quốc phá gia vong,

Tà dương le lói cõi lòng xót xa.

HHD


Phỏng Dịch Của Anh Lộc Bắc

Giảm Tự Mộc Lan Hoa

1-

Lưu lang già khú

Chẳng hứng hoa đào năm cũ

Thích nghe tỳ bà

Kiếm nhà Tạ, trùng viện oanh ca

Người say, đàn hết

Giống trên sông Tầm Dương, nước mắt

Vạn dặm gió đông

Nước mất giang sơn nhạt ánh hồng

2- Tiếng đàn tỳ bà

Lưu lang giờ tuổi đã già

Đâu còn hứng thú đào hoa thuở nào

Tỳ bà khúc nhạc thanh tao.

Kiếm nơi trùng viện oanh trao tiếng lòng

Người say cùng lúc đàn xong

Giống như mắt lệ trên sông thi hào

Gió xuân vạn dặm lao xao

Nhà tan nước mất dạt dào tiếc thường

Lộc Bắc

Sept24

Về Đầu Trang
MAI THO



Ngày tham gia: 20 Apr 2011
Số bài: 7764

Bài gửiGửi: Sun Oct 20, 2024 12:55 am    Tiêu đề: Nhất Lạc Sách – Chu Đôn Nho 2


Nhất Lạc Sách – Chu Đôn Nho 2

Mưa Đêm

(Mai Hữu Thọ chọn video minh họa)


(Mai Hữu Thọ chọn video minh họa)


300 Bài Tống Từ Chú Giải

Bài 236

一落索 - 朱敦儒 Nhất Lạc Sách – Chu Đôn Nho 2

一夜雨聲連曉。 Nhất dạ vũ thanh liên hiểu,

青燈相照。 Thanh đăng tương chiếu.

舊時情緒此時心, Cựu thời tình tự thử thời tâm,

花不見、人空老。 Hoa bất kiến, nhân không lão.

可惜春光閒了。 Khả tích xuân quang nhàn liễu.

陰多晴少。 Âm đa tình thiểu.

江南江北水連雲, Giang nam giang bắc thủy liên vân,

問何處、尋芳草。 Vấn hà xứ, Tầm phương thảo.

Chú Thích

1 Nhất lạc sách 一落索: tên từ bài, còn gọi là “Lạc dương xuân 洛陽春”, “Ngọc liên hoàn玉連環”, “Nhất lạc sách 一絡索”, “Thượng lâm xuân 上林春”, “Song hạ tú 窗下綉”, và “Kim lạc sách 金落索”. Bài từ này có 46 chữ, 2 đoạn, mỗi đoạn 4 câu, 3 trắc vận. Suốt bài không đổi vận. Cách luật:

X X X X X T vận

X B X T vận

T B X T T B B cú

X X T, B B T vận

X T T B X T vận

X B X T vận

X B X T T B B cú

X X T, B B T vận

B: bình thanh; T: trắc thanh; X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần

2 Liên hiểu 連曉: liền 1 mạch cho đến sáng.

3 Thanh đăng 青燈: ánh đèn dầu có ánh sáng xanh leo lét. Chữ này cũng được mượn chỉ sự cô tịch, cuộc sống nghèo thanh đạm.

4 Tình tự 情緒: cái đầu mối của tình cảm, tâm ý, tâm tự, emotion, feeling, spirit.

5 Không lão 空老: hoàn toàn già đi.

6 Nhàn 閒: suy giảm

7 Âm đa tình thiểu 陰多晴少: trời mưa âm u thì nhiều mà trời tạnh thì ít.

8 Giang nam giang bắc 江南江北: 2 miền nam bắc sông Trường giang, TH.

9 Thủy liên vân 水連雲: nước sông mênh mang như liền với mây trời.

10 Vấn hà xứ 問何處: hỏi nơi nào.

11 Tầm phương thảo尋芳草: tìm cỏ thơm, hàm ý muốn về quy ẩn. Chữ phương thảo 芳草 hay hương thảo 香草 thường dùng để chỉ người có đức tốt.

Dịch Nghĩa

Một đêm tiếng mưa rơi liên tục cho đến sáng.

Ánh đèn xanh chiếu lên người đầy vẻ cô tịch.

Tâm tình hiện nay là do vết thương lòng ngày xưa.

Không trông thấy người đẹp, mình già đi.

Đáng tiếc mùa xuân đã suy giảm,

Trời nhiều âm u, ít khi quang tạnh.

Trời nam và trời bắc, nước sông bát ngát như liền với mây.

Tìm một nơi nào để về quy ẩn.

Phỏng Dịch

1 Nhất Lạc Sách – Tìm Về Quy Ẩn

Liền sáng đêm mưa lẽo bẽo.

Đèn người đối chiếu.

Lúc xưa tình tự nay tâm tình,

Nàng không thấy, mình già lão.

Đáng tiếc cảnh xuân giảm thiểu.

Mưa nhiều tạnh yếu.

Bầu trời nam bắc nước liền mây,

Hỏi khắp chốn, tìm phương thảo.

2 Tìm Về Quy Ẩn

Tiếng mưa rả rích suốt đêm nay,

Leo lét đèn xanh soi bóng gầy.

Ngày ấy hận lòng nhiều nuối tiếc,

Nàng đâu không thấy, cái già vây.Đáng tiếc mùa xuân đã hết rồi,

Âm u ngày tháng kín khung trời.

Liền mây sông nước trời nam bắc.

Tìm chốn ẩn thân tránh việc đời.

HHD


Bài phỏng dịch của anh Lộc Bắc

Nhất Lạc Sách

1-

Suốt đêm tiếng mưa liên tục

Đèn chiếu cô tịch

Tâm tình nay tự đau lòng xưa

Không thấy người, mình già mất

Ánh xuân giảm thật đáng tiếc

Mưa nhiều, tạnh ít

Giang nam, giang bắc nước liền mây

Hỏi nơi nào, thơm cỏ biếc?

2- Chốn nao?

Suốt đêm rả rích tiếng mưa

Đèn mờ cô tịch chiếu vừa bóng ai

Đau lòng cũ, tâm tình nay

Tri âm đâu nữa, thân gầy già đi

Tiếc thay xuân giảm đúng kỳ

Mưa nhiều, tạnh ít mấy khi vui vầy

Nước sông nam bắc liền mây

Nơi nao thanh thoát tràn đầy cỏ hương?

Lộc Bắc

Oct24

Về Đầu Trang
MAI THO



Ngày tham gia: 20 Apr 2011
Số bài: 7764

Bài gửiGửi: Mon Nov 25, 2024 3:12 am    Tiêu đề: Tố Trung Tình Lệnh – Chu Đôn Nho

300 Bài Tống Từ Chú Giải

Bài 241

訴衷情令 - 朱敦儒 Tố Trung Tình Lệnh – Chu Đôn Nho

其二 Kỳ 2



老人無復少年歡。 Lão nhân vô phục thiếu niên hoan.

嫌酒倦吹彈。 Hiềm tửu quyện xuy đàn.

黃昏又是風雨, Hoàng hôn hựu thị phong vũ,

樓外角聲殘。 Lâu ngoại giác thanh tàn.



悲故國, Bi cố quốc,

念塵寰。 Niệm trần hoàn.

事難言。 Sự nan ngôn.

下了紙帳, Há liễu chỉ trướng,

曳上青氈, Duệ thượng thanh chiên,

一任霜寒。 Nhất nhiệm sương hàn.



Chú Thích

1 Tố trung tình 訴衷情: tên một khúc nhạc của Đường giáo phường, sau dùng làm từ bài. Tên khác là “Nhất ty phong一絲風”, Bộ hoa gian 步花間”. “Đào hoa thủy 桃花水”, “Ngẫu tương phùng 偶相逢”, “Họa lâu không 畫樓空”, “Ngư phụ gia phong 渔父家風”. Tố trung tình có đơn điệu và song điệu. Đơn điệu 33 chữ, bình vận lẫn trắc vận. Song điệu 41 chữ, bình vận. Hai nhánh của điệu này là Tố trung tình lệnh và Tố trung tình cận, đều làm theo song điệu. Tố trung tình lệnh có 44 chữ, đoạn trước 4 câu với 3 bình vận, đoạn sau 6 câu với 3 bình vận. Suốt bài không đổi vận. Cách luật:



X B X T T B B vận

X X X X B vận

X B X X X X cú

X T T B B vận



B T T cú

T B B vận

T B B vận

X B X T cú

X X X X cú

X T B B vận



B: bình thanh; T: trắc thanh; X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần



2- Lão nhân 老人: ông già, tác giả tự xưng.

3- Phục 復: trở lại.

4- Hiềm 嫌: chán ghét.

5- Quyện 倦: mệt mỏi, chán chường.

6- Xuy đàn 吹彈: thổi sáo chơi đàn, chỉ việc đàn hát.

7- Giác thanh 角聲: tiếng tù và. Theo Wikipedia tiếng Việt, tù và được làm từ sừng trâu, sừng bò, ngà voi hoặc các loại vỏ ốc. Giác thanh tàn 角聲殘: tiếng tù và nghe văng vẳng, tiếng mất tiếng còn.

8- Hoàn 寰: cõi rộng lớn bao la, hoàn cầu, hoàn vũ. Trần hoàn 塵寰: cõi trần, cõi bụi bặm. Tiếng nhà Phật, vì nhân gian nhiều tội lỗi nên Nhà Phật gọi “Nhân gian” là “Trần hoàn”.

9- Liễu了: trợ ngữ, chỉ việc đã xong. Âm quan thoại “liǎo” bằng thanh.

10- Chỉ trướng 紙帳: màn nơi giường ngủ làm bằng tơ tằm hay sợi mây.

11- Duệ 曳: kéo.

12- Chiên氈: tấm chăn.

13- Nhất nhiệm (nhậm) 一任 = thính bằng 聽凭: mặc cho, cứ để cho.



Dịch Nghĩa

Tố trung tình lệnh kỳ 2 của Chu Đôn Nho.

Già đây không trở lại được cái thời niên thiếu hoan lạc.

Ghét rượu chán sáo đàn.

Hoàng hôn đến thì lại mưa gió,

Ngoài lầu vẳng tiếng tù và, tiếng mất tiếng còn.


Buồn cố quốc,

Ngẫm nhân gian.

Chuyện (đời) khó nói.

Thả mùng xuống,

Kéo chăn xanh đắp,

Mặc kệ sương lạnh.



Phỏng Dịch



1 Tố Trung Tình Lệnh – Chán Việc Đời


Ông già chẳng có thiếu niên hoan.

Kỵ rượu chán sáo đàn.

Hoàng hôn lại đổ mưa gió,

Tiếng ốc vẳng lầu tàn.


Buồn đất nước,

Ngẫm nhân gian.

Việc khó bàn.

Buông màn tơ xuống,

Kéo đắp chăn xanh.

Mặc lạnh sương tràn.



2 Chán Việc Đời


Chẳng còn vui trẻ nữa đâu,

Chán chường chén rượu không cầu đàn ca.

Hoàng hôn gió giật mưa sa,

Ngoài lầu nghe vẳng tù và chơi vơi.


Buồn cố quốc, ngẫm chuyện đời,

Khó bàn thế sự, ngỏ lời gian nan.

Kéo chăn đắp, thả tấm màn,

Mặc cho sương phủ lan tràn lạnh căm.


HHD 10- 2024

* Phần phỏng dịch của Lộc Bắc

Tố trung tình lệnh kỳ 2

1-

Người già chẳng thể trẻ hoang đàng

Ghét rượu, chán sáo đàn

Hoàng hôn đến thì mưa gió

Lầu vắng tiếng ốc tàn



Buồn nước cũ

Ngẫm nhân gian

Khó nói năng

Đã thả mùng xuống

Kéo đắp chăn xanh

Sương lạnh chẳng bàn


2- Chuyện nay khó bàn

Người già chẳng thể trẻ hoang

Rượu say thì ghét, sáo đàn chẳng ưa

Hoàng hôn mưa đón, gió đưa

Tù và lầu ngoại tiếng thưa, tiếng đầy



Buồn nước cũ, thế gian này

Thả mùng buông xuống, chuyện nay khó bàn

Nửa khuya kéo đắp ấm chăn

Sương rơi mặc kệ, lăn tăn nỗi niềm!

Lộc Bắc

Nov24
Về Đầu Trang
MAI THO



Ngày tham gia: 20 Apr 2011
Số bài: 7764

Bài gửiGửi: Sun Dec 22, 2024 10:11 pm    Tiêu đề: Điểm Giáng Thần – Lý thanh Chiếu


Điểm Giáng Thần – Lý thanh Chiếu

Mai Hữu Thọ chọn ảnh minh họa
(Trên lầu dựa lan can)


300 Bài Tống Từ Chú Giải

Bài 245

點絳唇 - 李清照 Điểm Giáng Thần – Lý thanh Chiếu

閨思 Khuê Tứ

寂寞深閨, Tịch mịch thâm khuê,

柔腸一寸愁千縷。 Nhu trường nhất thốn sầu thiên lũ.

惜春春去, Tích xuân xuân khứ,

幾點催花雨。 Kỷ điểm thôi hoa vũ.

倚遍闌干, Ỷ biến lan can,

只是無情緒。 Chỉ thị vô tình tự.

人何處, Nhân hà xứ,

連天芳草, Liên thiên phương thảo,

望斷歸來路。 Vọng đoạn quy lai lộ.

Chú Thích

1- Điểm giáng thần 點絳唇: tên từ bài. Bài từ chỉ có 2 đoạn, tổng cộng 41 chữ, đoạn trên có 4 câu 3 trắc vận, đoạn dưới có 5 câu 4 trắc vận. Cách luật:

X T B B cú

X B X T B B T vận

X B X T vận

X T B B T vận

X T X B cú

X T B B T vận

X X T vận

X B X T vận

X T B B T vận

B: bình thanh; T: trắc thanh; X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần

2- Khuê tứ 閨思: Tinh thần và tình cảm sầu oán của phụ nữ độc thân.

3- Nhu trường 柔腸: lòng mềm yếu, bản khác chép “Sầu trường 愁腸: lòng buồn”.

4- Lũ 縷: sợi, cuộn khói bay lên khi đốt nhang, hương.

5- Thôi hoa vũ 催花雨: mưa xuân giúp cây cỏ sinh trưởng và hoa nở.

6- Biến 遍: khắp nơi.

7- Lan can 闌干 = lan can 欄杆: bằng gỗ, tre hay gạch xây trước cửa hay quanh nhà.

8- Chỉ 只: bản khác chép chi 祗, cùng một ý nghĩa.

9- Tình tự 情緒: nỗi tình cảm trong lòng.

10- Nhân hà xứ 人何處: người (yêu mến của mình) nay ở đâu?

11- Liên thiên phương thảo 連天芳草: bãi cỏ thơm rộng bát ngát như liền với chân trời.

12- Vọng đoạn 望斷: nhìn thật xa, nhìn xuyên qua.

Dịch Nghĩa

Trong phòng khuê sâu kín buồn tẻ.

Tấc lòng mềm yếu buồn ngàn lối.

Thương tiếc mùa xuân thì xuân lại (chóng) đi mất,

Vài giọt mưa thúc giục cây ra hoa (rồi tàn).

Dựa khắp lan can,

Chỉ là tâm tình trống rỗng,

Người (bạn tình) ở nơi đâu,

(Trước mắt) Cỏ thơm bát ngát như liền với chân trời,

Nhìn xuyên con đường (Mà người bạn tình ở xa, sẽ) đi về đây.

Phỏng Dịch

1 Điểm Giáng Thần - Khuê Tứ

Tịch mịch phòng khuê,

Lòng mềm một tấc sầu ngàn mớ.

Tiếc xuân xuân lỡ,

Mấy giọt mưa hoa nở.

Dựa khắp lan can,

Chỉ thấy không tình tự.

Người đâu tá,

Liền mây ngát cỏ,

Nhìn suốt người về ngõ.

2 Khuê Tứ

Phòng khuê tịch mịch thâm sâu,

Lòng mềm một mớ u sầu rối tung.

Tiếc xuân đi mất trời không,

Mưa về mấy giọt đẹp bông hoa ngàn.

Lan can dựa khắp tần ngần,

Tâm tình trống rỗng, cố nhân nơi nào?

Cỏ thơm bát ngát trời cao,

Lối xưa trông suốt mong sao người về.

HHD


Phần phỏng dịch của anh Lộc Bắc

Điểm Giáng Thần – Lý thanh Chiếu

1- Khuê Tứ

Lặng lẽ phòng khuê

Tấc ruột mềm, sầu ngàn tơ nhỏ

Tiếc xuân, xuân bỏ

Giọt mưa dục hoa nở

Dựa khắp lan can

Chỉ là tình không mối

Người đâu nhỉ?

Liền trời hương cỏ

Đường về, xa thẳm ngó!

2- Oán phòng khuê

Vắng lặng khuê phòng sâu

Tấc ruột ngàn tơ sầu

Tiếc xuân, xuân cũng bỏ

Hoa nở, mưa dục mau

Trên lầu dựa lan can

Tâm tình ý miên man

Bạn tình nơi đâu nhỉ?

Liền trời cỏ thơm tràn,

Đường về xa xăm ngóng!

Lộc Bắc

Dec24

Về Đầu Trang
MAI THO



Ngày tham gia: 20 Apr 2011
Số bài: 7764

Bài gửiGửi: Tue Jan 07, 2025 7:10 pm    Tiêu đề: Túy Hoa Âm - Lý Thanh Chiếu


Túy Hoa Âm - Lý Thanh Chiếu

Ảnh minh họa


300 Bài Tống Từ Chú Giải

Bài 247

醉花陰 - 李清照 Túy Hoa Âm - Lý Thanh Chiếu

薄霧濃雲愁永晝, Bạc vụ nùng vân sầu vĩnh trú,

瑞腦消金獸。 Thụy não tiêu kim thú.

佳節又重陽, Giai tiết hựu trùng dương,

玉枕紗廚, Ngọc chẩm sa trù,

半夜涼初透。 Bán dạ lương sơ thấu.

東籬把酒黃昏後, Đông ly bả tửu hoàng hôn hậu,

有暗香盈袖。 Hữu ám hương doanh tụ.

莫道不消魂? Mạc đạo bất tiêu hồn?

簾卷西風, Liêm quyển tây phong,

人比黃花瘦。 Nhân tỷ hoàng hoa sấu.

Chú Thích

1- Túy hoa âm 醉花陰: tên từ điệu, 52 chữ, gồm 2 đoạn, mỗi đoạn 5 câu với 3 trắc vận. Toàn bài không đổi vận. Cách luật:

X T X B B T T vận

X T B B T vận

X T T B B cú

X T B B cú

X T B B T vận

X B X T B B T vận

T T B B T vận

X T T B B cú

X T B B cú

X T B B T vận

X: Bất luận; T: thanh trắc; B: thanh bằng; cú: hết câu; vận: vần

2- Vân 雲: mây, bản khác chép phân 雰: mùi thơm hay âm 陰: bóng râm.

3- Vĩnh trú 永晝: ngày dài. Sầu vĩnh trú 愁永晝: nỗi buồn khó tiêu trừ khiến cho mình cảm thấy ngày quá dài.

4- Thụy não 瑞腦: còn gọi là long não 龍腦, băng phiến 冰片= chất thơm.

5- Tiêu 消: tan ra, tiêu mất, bản khác chép tiêu 銷: nung chẩy, tan ra, hoặc phún 噴: phun ra.

6- Kim thú 金獸: lư đồng đúc thành hình con thú.

7- Trùng dương 重陽: Ngày 9 tháng 9 âm lịch là lễ tiết Trùng cửu 重九 (2 số 9) hay tiết Trùng dương (theo dịch kinh, ngày này nhật nguyệt đều có dương số nên gọi là trùng dương). Tên khác là Đăng cao tiết 登高節, Cúc hoa tiết 菊花節...

8- Sa trù 紗廚 = sa trù 紗幮: màn lụa.

9- Lương 涼: mát, hơi mát, bản khác chép thu 秋: mùa thu.

10- Đông ly 東籬: Do câu thơ của Đào Uyên Minh: “Thải cúc đông ly hạ, Du du kiến Nam sơn 采菊东篱下,悠悠见南山= dưới khóm cúc mầu ở hàng rào phía đông, mờ mờ thấy núi Nam sơn” nên các thi nhân quen dùng chữ “Đông ly” để chỉ hoa cúc trồng ở hàng rào.

11- Ám hương暗香: mùi thơm nhẹ nhàng (của hoa cúc).

12- Doanh tụ 盈袖: đầy tay áo.

13- Tiêu hồn 消魂: tan hồn, hình dung buồn thương cực độ. Bài Biệt phú别赋 của Giang Yêm 江淹 thời Nam Triều 南朝 có câu “Ảm nhiên tiêu hồn giả, duy biệt nhi dĩ hỉ 黯然销魂者,惟别而已矣 = tan hồn buồn thảm thì chỉ do sự xa cách mà thôi." Ở chỗ này bà Lý Thanh Chiếu muốn nói lòng buồn thảm vì chồng đi công tác xa nhà.

14- Liêm quyển tây phong 簾卷西風: gió thu thổi lay động rèm, màn cửa.

15- Tỷ (tỉ, bỉ) 比: so với, bản khác chép tự 似: giống như.

16- Hoàng hoa 黃花 = hoa vàng = hoa cúc vàng.

Dịch Nghĩa

Sương mỏng mây dầy buồn suốt buổi.

Long não tan chẩy trong lư đồng hình con thú

Lại tiết đẹp trùng dương

Gối ngọc màn lụa

Mửa đêm hơi mát mới xuyên thấu

Sau hoàng hôn uống rượu cạnh khóm cúc ở hàng rào.

Có mùi thơm thoảng đầy tay áo.

Chớ nói không tiêu hồn.

Gió thu thổi phất phơ màn cửa.

Người gầy hơn hoa vàng.

Phỏng Dịch

1 Túy Hoa Âm – Thu Cô Đơn

Sương mỏng mây dầy sầu suốt buổi.

Thụy não lư đồng chảy.

Tiết đẹp lại trùng dương,

Gối ngọc màn tơ,

Hơi lạnh đêm xuyên tới.

Dậu đông nâng rượu sau chiều tối.

Tay áo hương thơm vợi.

Chớ nói chẳng tiêu hồn,

Cuốn gió màn thu,

Gầy sánh hoa vàng bội.

2 Thu Cô Đơn

Làn sương giăng mỏng mây dầy,

Ngày dài ảm đạm lất lây lòng buồn.

Nấu nung thụy não lư đồng,

Mùa về giai tiết lại cùng Trùng dương.

Gối màn ngọc lụa đêm trường,

Hơi thu xuyên thấu đôi đường cô đơn.

Đông ly uống rượu hoàng hôn,

Cúc hoa hương thoảng tiêu hồn trời không.

Phất phơ màn cuốn thu phong,

Thân gầy hơn cúc hận lòng biệt ly.

HHD


Phần Phỏng Dịch của Lộc Bắc


1 - Túy hoa âm

Sương mỏng mây dầy sầu tích tụ

Long não chảy bình thú

Thêm tiết đẹp trùng dương

Gối ngọc rèm tơ

Nửa đêm hơi mát thấu

Chiều buông, rượu cúc nơi rào dậu

Mùi thơm tay áo phủ

Chớ nói chẳng tiêu hồn

Màn cuốn gió thu

Người gầy, hoa vàng ú!

2- Mong chờ

Suốt ngày sương mỏng mây dầy

Lư đồng long não ngất ngây hương tồn

Trùng dương tiết ấm phòng son

Nửa đêm hơi mát mới luồn chốn sâu

Chiều buông rượu uống bên rào

Hương thơm tay áo nao nao tiêu hồn

Gió tây màn cửa cuốn tròn

Cúc tươi, người khổ héo hon đợi chờ!

Lộc Bắc

Dec25

Về Đầu Trang
MAI THO



Ngày tham gia: 20 Apr 2011
Số bài: 7764

Bài gửiGửi: Sat Jan 25, 2025 1:21 pm    Tiêu đề: Giá Cô Thiên – Lý Thanh Chiếu


Giá Cô Thiên – Lý Thanh Chiếu

Mai Hữu Thọ chọn ảnh minh họa


300 Bài Tống Từ Chú Giải

Bài 250

鷓鴣天 - 李清照 Giá Cô Thiên – Lý Thanh Chiếu

寒日蕭蕭上瑣窗,Hàn nhật tiêu tiêu thượng tỏa song,

梧桐應恨夜來霜。Ngô đồng ưng hận dạ lai sương.

酒闌更喜團茶苦,Tửu lan cánh hỷ đoàn trà khổ,

夢斷偏宜瑞腦香。Mộng đoạn thiên nghi thụy não hương.

秋已盡, Thu dĩ tận,

日猶長, Nhật do trường,

仲宣懷遠更淒涼。Trọng Tuyên hoài viễn cánh thê lương.

不如隨分尊前醉,Bất như tùy phận tôn tiền túy,

莫負東籬菊蕊黃。Mạc phụ đông ly cúc nhụy hoàng.

Chú Thích

1- Giá (chá) cô thiên 鷓鴣天: tên từ bài, tên khác là “Tư giai khách 思佳客”, “Bán tử đồng 半死桐”, “Tư Việt nhân 思越人”, “Túy mai hoa 醉梅花”. Bài này có 55 chữ, 2 đoạn, mỗi đoạn có 3 bình vận. Suốt bài không đổi vận. Cách luật:

X T B B X T B vận

X B X T T B B vận

X B X T B B T cú

X T B B X T B vận

B T T cú

T B B vận

X B X T T B B vận

X B X T B B T cú

X T B B X T B vận

B: bình thanh; T: trắc thanh; X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần

2- Tiêu tiêu蕭蕭: nguyên là tiếng tượng thanh như tiếng gió vi vút, tiếng ngựa hí vang vang, tiếng lá rơi xào xạc, tiếng mưa đông dạt dào. Chữ tiêu tiêu ở đây chỉ cảnh vắng vẻ buồn bã.

3- Tỏa song 瑣窗: bản khác chép là “Tỏa song 鎖窗”, cửa sổ có khung chắn bằng sắt tạo thành hình tượng hoa văn.

4- Tửu lan 酒闌: rượu hết, rượu đã cạn, tiệc rượu đang tàn. Chữ lan 闌 đồng nghĩa với tàn 殘, tận 盡, vãn 晚.

5- Đoàn trà 團茶: trà đóng thành bánh, thường 8 bánh nặng 1 cân. Khi pha trà thì nghiền nát ra.

6- Mộng đoạn 夢斷: mộng đứt, hết mộng, tỉnh mộng, tỉnh giấc.

7- Thụy não 瑞腦: long não.

8- Trọng Tuyên 仲宣: tên nhà văn học cuối đời Hán là Vương Xán 王粲, tên chữ là Trọng Tuyên 仲宣, đã từng viết bài “Đăng lâu phú登樓賦”, tả cái tình hoài hương.

9- Tùy phận 隨分: tùy tiện, tùy ý.

10- Tôn tiền尊前 = tôn tiền 樽前: trước chén rượu, trong bữa tiệc rượu.

11- Đông ly cúc nhụy hoàng東籬菊蕊黃: mượn ý câu thơ của Đào Uyên Minh 陶淵明 “Thái cúc đông ly hạ, Du nhiên kiến Nam sơn 採菊東籬下, 悠然見南山: trong lúc hái hoa cúc ở hàng rào phía đông nhà, bỗng nhiên (ngửng đầu) nhìn thấy núi Nam sơn (hùng vĩ).”

Dịch Nghĩa

Ánh nắng lạnh lùng ảm đạm chiếu lên khung cửa sổ hoa văn,

Lá ngô đồng phải hận đêm đến phủ đầy sương.

Tiệc rượu đã tàn lại mừng có bánh trà đượm vị đắng,

Đang ngủ tỉnh giấc cảm thấy thích nghi với mùi thơm long não.

Mùa thu đã hết,

(Cảm thấy) ngày còn dài,

Tình hoài hương của tôi còn thê lương hơn tình hoài hương của Trọng Tuyên thời xưa.

Chẳng như tùy tiện say trong tiệc rượu (để bãi thoát ưu sầu),

(Như Đào Uyên Minh) thưởng thức hoa cúc đẹp bên rào đông.

Phỏng Dịch

1 Giá Cô Thiên - Nhớ Quê

Nắng lạnh chấn song đượm vẻ buồn,

Ngô đồng ôm hận suốt đêm sương.

Rượu tàn, trà đắng cũng vui đấy,

Tỉnh mộng nghe mùi thụy não hương.

Thu đã hết,

Cảm ngày trường,

Quê xưa nỗi nhớ càng thê lương.

Chẳng như tùy tiện say cùng rượu,

Chớ phụ hoa vàng dậu góc đường.

2 Nhớ Quê

Đượm buồn nắng lạnh chấn song,

Suốt đêm sương phủ ngô đồng hận ôm.

Rượu tàn trà đắng vui hơn,

Tỉnh ra nghe thoảng mùi thơm quanh người.

Thu đã hết cảm ngày dài,

Quê xưa nỗi nhớ cuộc đời buồn tênh.

Chẳng như tùy tiện chén quỳnh,

Dậu thưa chớ phụ hoa xinh cúc vàng.

HHD


Bài Phỏng Dịch của anh Lộc Bắc

NHỚ QUÊ

Nhạt nắng lạnh lùng phủ cửa song

Ngô đồng chắc hận tối đầy sương

Rượu tàn vui vẻ bành trà đắng

Mộng dứt mừng “nghe” long não hương

Thu hết ngày dài như vấn vương

Trọng Tuyên xa nhớ cũng thê lương

Chẳng bằng tùy thích say cùng rượu

Chớ phụ cúc vàng mé giậu đông!

Lộc Bắc

Jan25

Về Đầu Trang
MAI THO



Ngày tham gia: 20 Apr 2011
Số bài: 7764

Bài gửiGửi: Thu Feb 06, 2025 5:13 pm    Tiêu đề: Tiểu Trùng Sơn – Lý Thanh Chiếu


Tiểu Trùng Sơn – Lý Thanh Chiếu

Mai Hữu Thọ chọn ảnh minh họa


300 Bài Tống Từ Chú Giải

Bài 251

小重山 - 李清照 Tiểu Trùng Sơn – Lý Thanh Chiếu

春到長門春草青, Xuân đáo Trường Môn xuân thảo thanh,

紅梅些子破,未開勻, Hồng mai ta tử phá, vị khai quân,

碧雲籠碾玉成塵, Bích vân lung niển ngọc thành trần,

留曉夢,驚破一甌春。 Lưu hiểu mộng, kinh phá nhất âu xuân.

花影壓重門, Hoa ảnh áp trùng môn,

疏簾鋪淡月,好黃昏。 Sơ liêm phô đạm nguyệt, hảo hoàng hôn.

二年三度負東君, Nhị niên tam độ phụ đông quân,

歸來也,著意過今春。 Quy lai dã, Trước ý quá kim xuân.

Chú Thích

1- Tiểu Trùng Sơn 小重山: tên từ bài, tên khác là “Tiểu trùng sơn 小冲山”, “Tiểu trùng sơn lệnh小重山令”, “Liễu sắc tân柳色新”. Bài này có 58 chữ, đoạn trước và đoạn sau đều có 4 bình vận, âm điệu ai oán. Cách luật:

X T B B X T B vận

X B B T T, T B B vận

X B X T T B B vận

X X T, X T T B B vận

X T T B B vận

X B B T T, T B B vận

X B X T T B B vận

X X T, X T T B B vận

B: bình thanh; T: trắc thanh; X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần

2- Trường Môn 長門: tên một cung điện thời Tây Hán, nơi giam giữ bà Trần hoàng hậu khi bị thất sủng. Trong bài này chữ “Trường Môn” có ý ví cư sở của nữ chủ nhân lạnh lẽo, tịch mịch, cô đơn.

3- Xuân thảo thanh 春草青: lấy chữ từ một câu trong bài Sở từ “Chiêu ẩn sĩ 招隱士” của “Hoài Nam Tiểu Sơn 淮南小山” đời Tây Hán 西漢:

“王孫遊兮不歸,Vương tôn du hề bất quy, vương tôn đi chơi chừ không về,

“春草生兮萋萋。Xuân thảo sinh hề thê thê. Cỏ mùa xuân mọc chừ mượt mà”.

(ý nói nhớ người đi xa)

4- Xuân đáo Trường Môn xuân thảo thanh 春到長門春草青: mượn câu này trong bài từ “Tiểu trùng sơn” của “Tiết Chiêu Uẩn薛昭藴”, đời Ngũ Đại:

春到長門春草青,Xuân đáo Trường môn xuân thảo thanh,

玉階華露滴、月朧明。Ngọc giai hoa lộ trích, nguyệt lung minh.

Cỏ xuân xanh mầu khi mùa xuân ở cung Trường Môn,

Sương hoa trên thềm ngọc, trăng sáng lung linh.

5- Ta tử 些子 = nhất ta一些: một ít.

6- Phá破: cánh hoa nở ra.

7- Bích vân 碧雲: chỉ nhan sắc của bánh trà. Vào thời Tống, lá trà được ép lại thành bánh. Khi dùng thì nghiền ra. Bích vân cũng có thể chỉ những hoa văn trên dụng cụ dùng để đựng trà (lung 籠: cái lồng).

8- Lung niễn 籠碾: dụng cụ dùng để nghiền trà. Hoặc giả chữ lung chỉ cái hũ đựng trà còn chữ niễn là động từ nghiền.

9- Ngọc thành trần 玉成塵: đem bánh trà nghiền nhỏ trước khi pha trà. Chữ “Ngọc” có thể chỉ loại trà quý.

10- Lưu hiểu mộng 留曉夢: lưu luyến giấc mộng đẹp lúc ban mai khi mới thức dậy.

11- Hiểu 曉: sáng sớm, bản khác chép “Vãn 晚: buổi chiều”.

12- Kinh phá驚破: kinh động và phá tan.

13- Âu: cái vò, cái bình, cái chén uống trà, rượu. Nhất âu xuân一甌春 = nhất âu xuân trà一甌春茶: một chén trà xuân.

14- Xuân 春: bản khác chép “Vân 雲: mây”. Nhất âu xuân 一甌春: bản khác chép “Nhất khê vân 一溪雲: một suối mây”.

15- Hoa花: chỉ hoa mai đã nói ở phần trên.

16- Áp 壓: đè, ý nói ảnh hoa trùng điệp chồng chất.

17- Trùng môn 重門: cửa đôi, hai lớp cửa.

18- Sơ liêm 疏簾: bức rèm thưa.

19- Phô 鋪: bầy ra, trải ra.

20- Nhị niên tam độ二年三度: ba mùa xuân trong thời gian 2 năm (từ mùa xuân này đến xuân sang năm là 1 năm, đến xuân sang năm nữa là 2 năm và 3 mùa xuân).

21- Đông quân東君: vị thần cai quản mùa xuân, chỉ mùa xuân.

22- Trước ý著意 = trước ý着意: cố ý, dụng tâm làm việc gì đó.

Dịch Nghĩa

Mùa xuân đến cung Trường Môn, cỏ mùa xuân xanh xanh,

Một ít hoa hồng mai đã nở, chưa nở đều hết cành.

Lấy trà “Bích vân” trong lồng ra nghiền vụn (hoặc là lấy trà từ cái “Lồng bích vân” ra nghiền thành bụi).

Lưu luyến giấc mộng sớm (khi ngủ dậy), (uống 1 ngụm trà) kinh phá 1 chén xuân.

Ảnh của hoa áp lên khung cửa đôi,

Bức rèm thưa cho thấy ánh trăng nhạt, buổi hoàng hôn đẹp.

Trong thời gian 2 năm đã 3 lần phụ rẫy chúa xuân (trải qua 3 mùa xuân lẻ loi buồn tẻ).

Hãy về đây, (Tôi) muốn hưởng mùa xuân này

Phỏng Dịch

1 Tiểu Trùng Sơn – Hãy Về Đây

Xuân đến cung sầu xuân cỏ xanh.

Hồng mai hoa chớm nở, chưa đầy cành.

Bánh trà nghiền nát vụn vừa thành.

Luyến mộng sớm, kinh phá một trà bình.

Hoa phủ cửa đôi quanh.

Rèm thưa trăng đạm nhạt, bóng chiều thanh.

Hai năm ba bận xuân riêng mình.

Hãy về nhé, phải hưởng thụ xuân lành.

2 Hãy Về Đây

Xuân đến cửa cung xuân cỏ xanh,

Hồng mai chớm nở chưa đều cành.

Bánh trà nghiền nát ngọc thành bụi,

Cạn chén xuân lưu luyến mộng lành.

Hoa ảnh lung linh khắp cửa đôi,

Rèm thưa trăng nhạt đẹp chiều rơi.

Hai năm ba bận xuân đơn lẻ,

Quyết hưởng xuân này, về với tôi.

HHD


Phần Phỏng Dịch - Lộc Bắc

1- Tiểu Trùng Sơn

Trường Môn xuân đến cỏ xuân xanh

Hồng Mai thưa nở, chẳng đều cành

Nghiền lá nát ra, trà bích vân

Luyến lưu mộng sớm, nhắp trà đầu xuân

Bóng hoa áp cửa sân

Rèm thưa trăng nhạt, ráng đẹp hoàng hôn

Hai năm ba bận phụ đông quân

Hãy về đây cùng trọn hưởng mùa xuân

2- Vui với xuân này

Xuân Trường Môn, cỏ xuân sắc biếc

Hồng Mai thưa vài chiếc trên cành

Bich Vân nghiền nát bụi thành

Luyến lưu mộng sớm, cũng đành trà khan!

Bóng hoa áp xa gần cửa chập

Xuyên rèm thưa trăng nhạt hoàng hôn

Hai năm ba bận mõi mòn

Hãy về vui với xuân ròn chốn đây!

Lộc Bắc

Feb25

Về Đầu Trang
MAI THO



Ngày tham gia: 20 Apr 2011
Số bài: 7764

Bài gửiGửi: Sat Mar 08, 2025 5:59 pm    Tiêu đề: Mãn Đình Phương – Lý Thanh Chiếu


Mãn Đình Phương – Lý Thanh Chiếu

Mai Hữu Thọ chọn ảnh minh họa


300 Bài Tống Từ Chú Giải

Bài 256

滿庭芳 - 李清照 Mãn Đình Phương – Lý Thanh Chiếu

残梅 Tàn Mai

小閣藏春, Tiểu các tàng xuân,

閒窗鎖晝, Nhàn song tỏa trú,

畫堂無限深幽。 Họa đường vô hạn thâm u.

篆香燒盡, Triện hương thiêu tận,

日影下簾鈎。 Nhật ảnh hạ liêm câu.

手種江梅更好, Thủ chủng giang mai cánh hảo,

又何必、臨水登樓。Hựu hà tất, lâm thủy đăng lâu.

無人到, Vô nhân đáo,

寂寥渾似、何遜在揚州。Tịch liêu hồn tự, Hà tốn tại Dương châu.

從來, Tùng lai,

知韻勝, Tri vận thắng,

難堪雨藉, Nan kham vũ tạ,

不耐風揉。 Bất nại phong nhu.

更誰家橫笛, Cánh thùy gia hoành địch,

吹動濃愁。 Xuy động nùng sầu.

莫恨香消雪減, Mạc hận hương tiêu tuyết giảm,

須信道、掃跡情留。Tu tín đạo, tảo tích tình lưu.

難言處, Nan ngôn xứ,

良宵淡月, Lương tiêu đạm nguyệt,

疏影尚風流。 Sơ ảnh thượng phong lưu.

Chú Thích

1- Mãn đình phương 滿庭芳: tên từ bài, tên khác là “Tỏa dương đài 鎖陽台”, “Mãn đình sương 滿庭霜”. V.v. Bài này có 95 chữ, 2 đoạn, mỗi đoạn có 4 bình bận. Cách luật của Lý Thanh Chiếu:

T T B B cú

B B T T cú

T B B T B B vận

T B B T cú

T T T B B vận

T T B B T T cú

T B T, B T B B vận

B B T cú

T B B T, B T T B B vận

B B cú

B T T cú

B B T T cú

T T B B vận

T B B B T cú

B T B B vận

T T B B T T cú

B T T, T T B B vận

B B T cú

B B T T cú

B T T B B vận

2- Nhàn song 閒窗: văn chương thuờng dùng chữ nhàn ghép với danh từ để chỉ tình trạng bình thường của sự vật, không có gì đặc biệt xẩy ra. Thí dụ như “Nhàn giai: bậc thềm bình thường”, “Nhàn song: cửa sổ bình thường”, v.v.

3- Triện hương篆香: một loại hương vòng.

4- Liêm câu 簾鈎: móc để treo màn, rèm.

5- Thủ chủng 手種: tự tay trồng.

6- Giang mai 江梅: hoa mai mọc ở bờ sông. Thực ra trong bài này, chữ giang mai chỉ loại mai quý như ngày xưa Hà Tốn ở Dương Châu làm bài thơ “Vịnh tảo mai 詠早梅”.

7- Cánh更: càng, bản khác chép “Tiệm 漸: dần”.

8- Lâm thủy đăng lâu 臨水登樓: thành ngữ này xuất xứ từ bài thơ “Tống nhân quá Vệ châu 送人過衛州” của tác giả Dương Cự Nguyên 楊巨源 thời Trung Đường:

“論舊舉杯先下淚,Luận cựu cử bôi tiên hạ lệ,

“傷離臨水更登樓。Thương ly lâm thủy cánh đăng lâu.

“Nói chuyện cũ, nâng ly rượu tiễn biệt, chưa uống mà lệ đã rơi,

“Ly biệt buồn thương bên bờ nước (sông Vệ Hà), lại lên lầu nhìn bóng người đi”.

Từ đó có thành ngữ “Lâm thủy đăng lâu” nói lên sự tống biệt.

Cũng có người nói thành ngữ này xuất xứ từ bài “Đăng lâu phú 登樓賦” của Vương Xán 王粲 thời Đông Hán東漢:

“登茲樓以四望兮,Đăng tư lâu dĩ tứ vọng hề, Lên lầu ấy để nhìn bốn phía chừ,

“聊暇日以銷憂。Liêu hạ nhật dĩ tiêu ưu. Tạm hãy tại ngày nhàn hạ để tiêu sầu.

9- Hồn tự渾似: hoàn toàn giống. Bản khác chép “Kháp tự恰似: vừa như”.

10- Hà Tốn 何遜: vị quan nhỏ ở Dương Châu 揚州 thời nhà Lương 梁 Nam Triều 南朝, lúc đó quan phủ trồng 1 cây mai rất đẹp, thường thường ra đó xem hoa và ngâm thơ. Hà tốn tại Dương Châu何遜在揚州: lấy chữ từ bài thơ “Hòa Bùi Địch đăng Thục châu Đông đình tống khách phùng tảo mai tương ức kiến ký 和裴迪登蜀州東亭送客逢早梅相憶見寄” của Đỗ Phủ杜甫:

“東閣官梅動詩興,Đông các quan mai động thi hứng,

“還如何遜在揚州。Hoàn như Hà Tốn tại Dương Châu.

“Ở lầu Đông các thấy cây mai của quan phủ nên động thi hứng,

“Giống như Hà Tốn ở Dương Châu "

11- Vận thắng 韻勝: đẹp nhã nhặn.

12- Nan kham vũ tạ 難堪雨藉: không chịu đựng được mưa vùi dập.

13- Bất nại phong nhu不耐風揉: không chịu đựng được gió táp.

14- Hoành địch 橫笛: phiếm chỉ khúc nhạc tấu bằng cây sáo cầm ngang trước mặt, ý nói thổi sáo bài sáo “Mai hoa lạc”.

15- Hương tiêu 香消: mùi thơm biến mất.

16- Tuyết giảm 雪減: bản khác chép “Ngọc giảm 玉減”.

17- Tảo tích 掃跡: quét sạch không để lại ngấn tích. Tảo tích tình lưu: ngấn tích bị quét sạch nhưng cái tình còn lưu lại.

18- Lương tiêu 良宵: ban đêm có cảnh sắc đẹp hoặc là một đêm dài an lành hoặc đơn giản là đêm khuya. Lương tiêu cũng ám chỉ ngày rằm tháng giêng.

19- Sơ ảnh 疏影 = vật cảnh hy sơ 物影稀疏: cảnh vật thưa thớt. Sơ ảnh cũng có thể hiểu đơn giản là “Hình bóng”.

20- Phong lưu 風流: phong độ, nghi thái.

Dịch Nghĩa

Hoa mai tàn.

Căn gác nhỏ đượm không khí của mùa xuân,

Cửa sổ đóng kín,

Trong căn nhà hoa lệ vô hạn thâm sâu u tĩnh.

Cây hương vòng đã cháy hết,

Ánh nắng chiếu lên móc câu của tấm màn cửa.

Tự tay trồng được cây mai rất đẹp,

Việc gì phải đi du ngoạn và lên lầu ngắm cảnh xa (phí thời quang).

Không có ai đến (với tôi),

Hoàn cảnh tịch liêu giống như năm xưa Hà Tốn tại Dương Châu.

Xưa nay,

Vẫn biết hoa mai đẹp thanh cao nhã nhặn,

Nhưng không chịu đựng được mưa vùi dập,

Cũng không chịu đựng được gió thổi sương táp.

Lại có tiếng sáo nhà ai thổi (bài mai hoa lạc),

Nghe buồn não nùng.

Đừng hận vì hương thơm tan mất, cánh hoa tàn rụng như tuyết,

Nên biết rằng hoa bị quét sạch tông tích nhưng tình ý giữ lâu mãi.

Chỗ ngôn ngữ khó biểu đạt là,

Trong những đêm lành mỹ hảo, ánh trăng đạm nhạt nhạt,

Hình ảnh hoa mai vẫn lộ vẻ phong lưu thanh nhã.

Phỏng Dịch

1 Mãn Đình Phương - Tàn Mai

Gác nhỏ ngày xuân,

Song thường khóa kín,

Nhà hoa vô hạn thâm sâu.

Hương vòng tàn hết,

Ánh nắng chiếu rèm châu.

Trồng được cây mai quá đẹp,

Việc gì phải đi du ngoạn, lên lầu ngắm cảnh.

Không ai đến,

Tịch liêu tương tự, Hà Tốn tại Dương Châu.

Xưa nay,

Thanh nhã đẹp,

Không kham gió đập,

Chẳng chịu mưa nhầu,

Sáo ngang nhà ai thổi,

Động mối u sầu.

Đừng hận hương tan ngọc nát,

Nên biết đấy, cảnh mất tình lâu.

Còn gì nói,

Đêm thanh nguyệt đạm,

Hình bóng vẫn phong lưu.

2 Hoa Mai Tàn

Gác nhỏ ươm xuân cửa khóa kín,

Nhà hoa vô hạn bước thâm sâu.

Tàn hết hương vòng ngày sắp cạn,

Chiều hôm nắng chiếu trên rèm châu.

Cây mai vun sới đẹp ai bì,

Du ngoạn, lên lầu, chẳng nghĩa chi.

Phòng khuê tịch mịch không người đến,

Hà Tốn Dương Châu có khác gì.

Xưa nay thanh nhã không kham gió,

Chẳng chịu mưa nhầu trên cõi đời.

Tiếng sáo nhà ai chợt ảm đạm,

Buồn trong giây phút hoa tàn rơi.

Đừng hận mãi hương tan ngọc nát,

Cảnh xưa tiêu thất tình bền lâu.

Còn nói chi, trăng thanh đạm nhạt,

Hoa mai cảnh sắc vẫn phong lưu.

HHD


Phần Phỏng Dịch Của Lộc Bắc

Mai Hữu Thọ chọn ảnh minh họa


Hoa mai tàn

1-

Gác nhỏ chứa xuân

Cửa song đóng kín

Nhà hoa vô hạn âm u

Hương vòng cháy hết

Nắng chiếu móc màn châu

Tự trồng cây mai rất đẹp

Hà tất phải đến bến, lên lầu

Không ai đến

Hoàn cảnh tịch liêu, như Hà Tốn, Dương Châu

Xưa nay

Biết thanh nhã

Chẳng kham mưa dãi

Khôn chịu gió dầu

Thêm nhà ai tiếng sáo

Thổi nghe buồn sầu

Chớ hận hương tan tuyết giảm.

Nên biết rằng ngấn sạch tình lưu

Chỗ khó nói

Đêm lành trăng nhạt

Hình ảnh rất phong lưu.

2-

Gác xuân nhỏ, kín cửa song

Âm u vô hạn, nhà bông nức lời

Hương cháy hết, rèm nắng soi

Tự trồng mai quý tuyệt vời bấy lâu

Đâu cần lại bến, lên lầu

Không ai. Hà Tốn, Dương Châu u hoài

Biết hoa thanh nhã xưa nay

Chẳng kham mưa bủa, gió vây mấy tầng

Nhà ai tiếng sáo sầu dâng

Hương tan tuyết giảm chẳng sân oán cừu

Hiểu rằng dấu sạch tình lưu

Đêm lành trăng nhạt phong lưu bóng hình!

Lộc Bắc

Mars25

Về Đầu Trang
Trình bày bài viết theo thời gian:   
Gửi bài mới   Trả lời chủ đề này    TRUNG HỌC DUY TÂN - PHAN RANG -> Tuyển chọn THƠ của MAI THỌ Thời gian được tính theo giờ GMT - 4 giờ
Chuyển đến trang Trang trước  1, 2, 3
Trang 3 trong tổng số 3 trang

 
Chuyển đến 
Bạn không có quyền gửi bài viết
Bạn không có quyền trả lời bài viết
Bạn không có quyền sửa chữa bài viết của bạn
Bạn không có quyền xóa bài viết của bạn
Bạn không có quyền tham gia bầu chọn

    
Powered by phpBB © 2001, 2005 phpBB Group
Diễn Đàn Trung Học Duy Tân