HÃY ĐỌC ĐOẠN KINH NGẮN NÀY (tiếp theo I)
Ngoài bản Anh dịch từ thế kỷ XIX của KERN nói trên , sau này ở thế kỷ XXI, chính xác năm 2007, có thêm một bản dịch tiếng Anh được giới thiệu như sau, xin trích nguyên văn :
THE LOTUS SUTRA
(Taisho Volume 9, Number 262)
Translated from Chinese of Kumaràjiva
by Tsugunari Kubo & Akira Yuyama.
Published by Mumata Center for Buddhist Translation and Research, 2007.
2620 Warring Street, Berkeley , California 94704.
Printed in the United States of America.
**********************************************************
KINH HOA SEN
(Đại chánh , Quyển 9, số 262)
Do Tsugunari Kubo & Akira Yuyama dịch từ bản Hán ngữ của Cưu-ma-la-thập.
Phát hành bởi Trung tâm Phiên dịch và Nghiên cứu Phật giáo Mumata năm 2007.
Ấn loát tại Hoa Kỳ.
***********************************************************
Bản dịch Anh ngữ phẩm PHÁP SƯ (The Expounder of the Dharma) nằm từ trang 156-165 và đoạn sau đây nằm ở trang 162.
Chúng ta cũng nên biết ĐẠI CHÁNH tức Đại Chánh Tân Tu Đại Tạng Kinh, viết gọn : Đại Chánh Tạng (TAISHŌ), tiếng Anh là TAISHŌ TRIPIṬAKA. Đây là mục lục toàn thể các kinh được Phật giáo Nhật Bản dưới triều Đại Chánh thời đại -Taishō jidai (大正時代) sưu tập và dịch thuật căn cứ trên các bản chữ Sanskrit và Hán ngữ, do GS Junjiro Takakusu (1866-1945) – (高楠順次郎) Cao Nam Thái Thứ Lang chủ biên, cùng với hai giáo sư Watanabe Kaikyoku và Ono Genmyo, biên tập cả thảy 100 tập, mỗi tập khoảng 1000 trang, hoàn thành và ra mắt năm 1930 và được tu chỉnh cẩn thận , xuất bản năm1960. Từ đó, mở đường cho thông lệ phải ghi rõ nguồn (source) những Kinh Phật giáo được trích dẫn. Hiện nay bốn quốc gia Phật giáo Đại thừa : Trung Quốc, Nhật Bản, Đại Hàn và Việt Nam đều có các bản dịch sang quốc ngữ của mình.
Sau đây chúng tôi chép lại nguyên văn bản dịch đọan tiếng Anh từ tác phẩm nói trên tương đương với bản của KERN :
“O Bhaiṣajyarājja ! If there are any sons and daughters of a virtuous family who, after the parinīrvaṇa of the Tathāgata, want to teach this Lotus Sutra to the fourthfold assembly, how should they teach it ? These sons and daughters of a virtuous family , after entering the abode of the Tathāgata, wearing the Tathāgata’s garments, and sitting on his seat, should then extensively teach this sutra to the fourthfold assembly.
The Tathāgata’s chamber is nothing but the great compassion toward all sentient beings. The Tathāgata’s garments are the thoughts of gentleness and perseverance, and the Tathāgata’s seat is the very emptinessof all existing things. After settling among them one should tirelessly and extensively expound this Lotus Sutra for the sake of the bodhisattvas and the fourthfold assembly.”
***************************************************
Rồi quí bạn & các em đối chiếu với bản dịch của Hendrik Kern [tên khai sinh : Johan Hendrik Casper Kern (1833-1917)] và bản Hán âm mà người Việt Nam chúng ta. để thấy Việt ngữ của chúng ta tuyệt vời biết chứng nào nhé :
“Any Bodhisattva Mahâsattva, Bhaishagyarâga, who after the complete extinction of the Tathâgata, in the last times, the last period shall set forth this Dharmaparyâya to the four classes of hearers, should do so, Bhaishagyariga, after having entered the abode of the Tathâgata, after having put on the robe of the Tathâgata, and occupied the pulpit of the Tathâgata. And what is the abode of the Tathâgata, Bhaishagyarâga? It is the abiding in charity (or kindness) to all beings; that is the abode of the Tathâgata, Bhaishagyarâga, which the young man of good family has to enter. And what is the robe of the Tathâgata, Bhaishagyarâga? It is the apparel of sublime forbearance; that is the robe of the Tathâgata, Bhaishagyarâga, which the young man of good family has to put on. What is the pulpit of the Tathâgata, Bhaishagyarâga? It is the entering into the voidness (or complete abstraction) of all laws (or things); that is the pulpit, Bhaishagyarâga, on which the young man of good family has to sit in order to set forth this Dharmaparyâya to the four classes of hearers.”
***********************************************************
Đối chiếu & so sánh vài điểm thôi để thấy Việt ngữ của chúng ta tuyệt vời biết chứng nào :
1- Any sons and daughters of a virtuous family (bản 2007) so sánh với (bản B) : Any Bodhisattva Mahâsattva (bản 1884) = Thiện nam tử, thiện nữ nhân .
2- after the parinīrvaṇa of the Tathāgata (bản 2007) s/s với : after the complete extinction of the Tathâgata, in the last times, the last period (bản 1884) = Như Lai diệt hậu.
3- the fourthfold assembly (bản 2007) s/s với : the four classes of hearers (bản 1884) = Tứ chúng. Vân vân và vân vân .
*************************************************************
Với vài đối chiếu & so sánh trên đây, chúng ta thấy rằng Tây phương nói chung, Anh, Pháp, Mỹ và Đức nói riêng, khó có thể hiểu trọn vẹn được ý nghĩa và ngôn ngữ tuyệt vời vô cùng kỳ diệu của Kinh văn Phật giáo của Đông phương. Rồi từ đó chúng ta kính ngưỡng các Bồ-tát dịch kinh như Cưu-ma-la-thập (Kumārajīva 344-413) biết dường nào .
(Còn tiếp)
CHỮ ÍT TÌNH NHIỀU
Cần Thơ, đô thị miền sông nước
August 24th 2021 (04:10 PM)
ĐỖ KIM PHỤNG
विद्यारत्न
|