TRUNG HỌC DUY TÂN - PHAN RANG :: Xem chủ đề - CỔ THI
TRUNG HỌC DUY TÂN - PHAN RANG TRUNG HỌC DUY TÂN - PHAN RANG
Nơi gặp gỡ của các Cựu Giáo Sư và Cựu Học Sinh Phan Rang - Ninh Thuận
 
 Trang BìaTrang Bìa   Photo Albums   Trợ giúpTrợ giúp   Tìm kiếmTìm kiếm   Thành viênThành viên   NhómNhóm   Ghi danhGhi danh 
Kỷ Yếu  Mục Lục  Lý lịchLý lịch   Login để check tin nhắnLogin để check tin nhắn   Đăng NhậpĐăng Nhập 

CỔ THI
Chuyển đến trang Trang trước  1, 2, 3  Trang kế
 
Gửi bài mới   Trả lời chủ đề này    TRUNG HỌC DUY TÂN - PHAN RANG -> Tuyển chọn THƠ của MAI THỌ
Xem chủ đề cũ hơn :: Xem chủ đề mới hơn  
Người Post Đầu Thông điệp
MAI THO



Ngày tham gia: 20 Apr 2011
Số bài: 7340

Bài gửiGửi: Fri Apr 23, 2021 7:32 pm    Tiêu đề: Thanh Bình Nhạc - Án Thù

300 Bài Tống Từ Chú Giải

Bài 54


清平樂 - 晏殊 Thanh Bình Nhạc - Án Thù

金風細細, Kim phong tế tế,

葉葉梧桐墜。 Diệp diệp ngô đồng trụy.

綠酒初嘗人易醉, Lục tửu sơ thường nhân dị túy,

一枕小窗濃睡。 Nhất chẩm tiểu song nùng thụy.



紫薇朱槿花殘, Tử vi chu cận hoa tàn,

斜陽卻照闌干。 Tà dương khước chiếu lan can.

雙燕欲歸時節, Song yến dục quy thời tiết,

銀屏昨夜微寒。 Ngân bình tạc dạ vi hàn.


Chú Thích

1- Thanh bình nhạc清平樂: tên từ điệu, gồm 2 đoạn 46 chữ, đoạn trước 4 câu có 4 trắc vận, đoạn sau 4 câu có 3 bình vận. Cách luật:


X B X T T trắc vận

X T B B T vận

X T X B B T T vận

X T X B X T vận

    
X B X T B B bằng vận

X B X T B B vận

X T X B X T cú

X B X T B B vận


T: trắc thanh, B: bình thanh, X: bất luận, cú: hết câu, vận: vần


2- Kim phong金風: gió thu. Tế tế細細 = nhè nhẹ.

3- Trụy 墜: rơi rụng.

4- Lục tửu綠酒: 1 loại rượu ngon thời xưa sắc vàng lục, thi nhân gọi là lục tửu.

5- Thường 嘗: nếm.

6- Nùng thụy 濃睡: ngủ say.

7- Tử vi紫薇: cây hoa tử vi, myrtle.

8- Chu cận朱槿: cây dâm bụt. Tên khác là phù tang扶桑.

9- Tà dương 斜陽: ánh nắng buổi chiều.

10- Khước chiếu卻照: chính chiếu.

11- Quy thời tiết歸時節: thời tiết mà chim yến di cư.

12- Ngân bình銀屏: bình phong có khảm đá "vân mẫu thạch雲母石" có mầu như bạc vì vậy gọi là ngân bình hay vân bình.


Dịch nghĩa

Gió thu nhè nhẹ thổi,

Ngô đồng lá lá rụng.

Rượu lục mới uống dễ say,

Gối đầu gần cửa sổ ngủ vùi.


Hoa tử vi và hoa dâm bụt đã tàn,

Ánh nắng xiên chiếu vào lan can.

Thời tiết này làm chim yến bay đi,

Cái bình phong hôm qua hơi lạnh.


Phỏng Dịch

Chớm Thu

Vi vút gió thu thổi,

Ngô đồng lá rụng rơi.

Rượu ngon mới uống chừng say dễ,

Song cửa gối đầu nằm ngủ vùi.


Dâm bụt tử vi hoa đã tàn

Tà dương ánh chiếu trên lan can

Yến tử muốn về thời đã đến,

Bình phong nhuốm lạnh buổi chiều vàng.


HHD 8-2017


Bản Dịch của lộc Bắc


Thanh Bình Nhạc - Án Thù

1-

Gió thu nhè nhẹ

Ngô đồng lá rơi khẽ

Rượu lục kẻ không sành say dễ

Gần cửa gối đầu ngủ trễ


Dâm bụt, tử vi hoa tàn

Ánh dương xiên chiếu lan can

Yến chớm thiên di theo tiết

Đêm qua bức chắn lạnh tràn


2-

Gió thu rung nhè nhẹ.

Ngô đồng rơi khe khẽ

Rượu mới nhắp vội say

Gối đầu song ngủ trễ


Tử vi, dâm bụt tàn

Nắng chiều xế lan can

Thiên di dục đôi yến

Đêm qua gió lạnh màn

Lộc Bắc


Về Đầu Trang
MAI THO



Ngày tham gia: 20 Apr 2011
Số bài: 7340

Bài gửiGửi: Sat May 08, 2021 11:25 am    Tiêu đề: Mộc Lan Hoa – Án Thù

300 Bài Tống Từ Chú Giải

Bài 56

木蘭花 - 晏殊 Mộc Lan Hoa – Án Thù

玉樓朱閣橫金鎖。Ngọc lâu chu các hoành kim tỏa.

寒食清明春欲破。Hàn thực thanh minh xuân dục phá.

窗間斜月兩眉愁,Song gian tà nguyệt lưỡng mi sầu,

簾外落花雙淚墮。Liêm ngoại lạc hoa song lệ đọa.


朝雲聚散真無那。Triêu vân tụ tán chân vô ná.

百歲相看能幾個。Bách tuế tương khan năng kỷ cá.

別來將為不牽情,Biệt lai tương vị bất khiên tình,

萬轉千回思想過。Vạn chuyển thiên hồi tư tưởng quá.


Chú Thích

1.Mộc lan hoa木蘭花: tên từ bài, gồm 56 chữ, đoạn trước đoạn sau đều có 4 câu, 3 trắc vận. Cách luật:


X B X T B B T vận

X T X B B T T vận

X B X T T B B cú

X T X B B T T vận

    
X B X T B B T vận

X T X B B T T vận

X B X T T B B cú

X T X B B T T vận


B: bình thanh; T: trắc thanh; X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần


2. Ngọc lâu chu các玉樓朱閣: nhà lầu sơn son hoa lệ.

3. Kim tỏa金鎖: cái khoá cửa bằng đồng, có người nói đây chỉ là loại hoa văn có hình cái khóa cửa.

4. Hoành kim tỏa 橫金鎖: nhà cửa khóa kín hoặc là ám chỉ nhà cửa vắng tanh không ai đến.

5. Hàn thực 寒食: tiết hàn thực vào trước tiết thanh minh 1 hoặc 2 ngày, mọi người không nấu cơm mà chỉ ăn thức ăn nguội.

6. Thanh minh 清明: tiết thanh minh vào tháng 3 âm lịch, mọi người đi tảo mộ và đi chơi xuân.

7. Xuân dục phá 春欲破: mùa xuân sắp hết.

8. Song gian 窗間: ở chỗ cái cửa sổ. Gian間 = ở môt chỗ nào đó, within a definite place.

9. Tà nguyệt 斜月: ánh trăng.

10. Đọa 墮: rơi.

11. Triêu vân tụ tán 朝雲聚散: đoàn tụ và ly tán như mây buổi sáng.

12. Vô ná 無那 = vô nại 無奈 = vô khả nại hà無可奈何: không làm sao được.

13. Tương khan相看 = tương thủ相守: trung thành với nhau.

14. Biệt lai 別來: từ hồi ly biệt đến nay.

15. Tuơng vị 將為 = tương vị 將謂: cho là.

16. Khiên tình 牽情: tình cảm quấn quít.

17. Vạn chuyển thiên hồi 萬轉千回 = thiên hồi vạn chuyển千回 萬轉: suy đi nghĩ lại, suy tư quay cuồng.

18. Tư tưởng 思想 = tư niệm思念: tưởng nhớ.


Dịch Nghĩa

Lầu son gác tía, cái khóa đồng cài ngang,

Tiết hàn thực và tiết thanh minh vừa qua thì xuân đã sắp tàn.

Trước cửa sổ ánh trăng tà chiếu khiến hai hàng mi thêm sầu muộn,

Ngoài rèm hoa tàn rụng buồn đến hai hàng lệ rơi.


Người hội tụ và ly tán chỉ như áng mây bay là chuyện bất đắc dĩ thôi.

Hòa hợp với nhau trăm năm, từ xưa đến nay có được mấy ai?

Từ lúc biệt ly đến nay, mình cho là không còn thắc mắc tình cảm gì nữa,

(Nhưng vẫn) tưởng nhớ trăn trở mãi không thôi.


Phỏng Dịch

Cái Buồn Chia Ly


Gác son lầu ngọc khóa cài ngang,

Cơm lạnh thanh minh xuân sắp tàn.

Trăng chiếu bên song mi hận tủi,

Ngoài sân hoa rụng lệ tràn lan.


Cuộc đời tụ tán áng mây trôi,

Hòa hợp trăm năm có mấy người?

Những tưởng chia ly không vướng bận,

Nào hay nhung nhớ mãi không nguôi.


HHD 10-2020


Bản Dịch của Lộc Bắc


Mộc Lan Hoa


Lầu son gác tía khóa ngang khép

Hàn thực, thanh minh xuân sắp hết

Trước cửa trăng xiêu mí mắt sầu

Ngoài rèm hoa rụng lệ rơi kết


Hơp tan mây sớm tránh sao được

Gặp gỡ trăm năm mấy kẻ phước

Ly biệt tưởng rằng tình cảm xong

Ai ngờ trăn trở mãi không dứt!


Lộc Bắc


Về Đầu Trang
MAI THO



Ngày tham gia: 20 Apr 2011
Số bài: 7340

Bài gửiGửi: Fri May 14, 2021 6:14 pm    Tiêu đề: Tố Trung Tình Lệnh – Án Thù


Tố Trung Tình Lệnh – Án Thù



300 Bài Tống Từ Chú Giải

Bài 57

訴衷情令 - 晏殊 Tố Trung Tình Lệnh – Án Thù

芙蓉金菊鬥馨香。Phù dung kim cúc đấu hinh hương.

天氣欲重陽。 Thiên khí dục trùng dương.

遠村秋色如畫, Viễn thôn thu sắc như họa,

紅樹間疏黃。 Hồng thụ gian sơ hoàng.

流水淡, Lưu thủy đạm,

碧天長。 Bích thiên trường.

路茫茫。 Lộ mang mang.

憑高目斷。 Bằng cao mục đoạn.

鴻雁來時, Hồng nhạn lai thời,

無限思量。 Vô hạn tư lương.

Chú Thích

1 Trung tình lệnh 訴衷情令: tên từ bài, gồm 44 chữ, đoạn trước có 4 câu và 3 bình vận, đoạn sau có 6 câu và 3 bình vận. Cách luật:

X B X T T B B vận

X X X X B vận

X B X X X X cú

X T T B B vận

  

B T T cú

T B B vận

T B B vận

X B X T cú

X X X X cú

X T B B vận

B: bình thanh; T: trắc thanh; X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần

2 Phù dung芙蓉: hoa sen hoặc là hoa “Mộc phù dung木芙蓉”, một loại hoa giống như hoa dâm bụt, bông bụp.

3 Kim cúc金菊: hoa cúc vàng.

4 Đấu鬥: thi đua, đấu tranh.

5 Hinh hương馨香: mùi thơm tỏa xa.

6 Thiên khí天氣: khí hậu, thời tiết.

7 Dục欲: sắp.

8 Trùng dương重陽: tiết trùng dương nhằm ngày 9 tháng 9 âm lịch.

9 Thu sắc 秋色: sắc mầu mùa thu, cảnh thu.

10 Hồng thụ紅樹: cây có lá đỏ vào mùa thu, ở đây chỉ cây phong.

11 Gian 間 = tương gian相間: lẫn lộn vào.

12 Sơ hoàng 疏黃: lác đác lá vàng.

13 Lưu thủy đạm流水淡: nước suối trong vắt.

14 Bích thiên碧天: nền trời mầu xanh lam.

15 Mang mang 茫茫: xa thăm thẳm.

16 Bằng cao 憑高: lên cao.

17 Mục đoạn目斷: nhìn thật xa.

18 Bằng cao mục đoạn 憑高目斷: đứng ở trên cao nhìn ra thật xa.

19 Hồng nhạn 鴻雁: chim nhạn to.

20 Tư lương 思量: tương tư, suy tư.

Dịch Nghĩa

Hoa phù dung và hoa cúc khoe sắc thi hương,

Khí trời sắp đến tiết trùng dương.

Làng xa thu cảnh trông đẹp như vẽ,

Cây phong đã lưa thưa điểm những chiếc lá vàng.

Dòng nước chẩy trong vắt,

Bầu trời xanh biếc.

Lên cao nhìn thật xa,

Lúc chim hồng nhạn bay đến,

Đem vô hạn tương tư nhung nhớ.

Phỏng Dịch

Thu Đến

Hoa cúc, phù dung thi tỏa hương,

Khí trời sắp đến tiết trùng dương.

Làng xa thu cảnh đẹp như họa,

Cây đỏ lưa thưa điểm lá vàng.

Suối trong nước chẩy trời xanh thẳm,

Hun hút đường xa tận viễn phương.

Lên cao nhìn khắp chân trời vắng,

Đàn nhạn tung bay gợi nhớ thương.

HHD 10-2020

Bản Dịch của Lộc Bắc

Tố Trung Tình Lệnh

1-

Hoa sen hoa cúc khoe sắc hương

Khí trời sắp trùng dương

Làng xa sắc thu như vẽ

Cây phong chớm điểm vàng

Nước trong chảy

Trời xanh dương

Mênh mang đường

Lên cao nhìn suốt

Hồng nhạn bay về

Mang đến nhớ thương.

2-

Sen cúc đua khoe sắc hương

Khí trời sắp tiết trùng dương

Làng xa, sắc thu như vẽ

Rừng phong lác đác vàng buông

Nước trong chảy, trời xanh dương

Nhìn xa tắp, mênh mang đường

Lúc chim hồng nhạn bay đến

Đem theo vô hạn nhớ thương!

Lộc Bắc

Nov20


Về Đầu Trang
MAI THO



Ngày tham gia: 20 Apr 2011
Số bài: 7340

Bài gửiGửi: Fri May 21, 2021 11:50 pm    Tiêu đề: Mộc Lan Hoa – Án Thù


Mộc Lan Hoa – Án Thù

Tượng Hoa Mộc Lan và cha


300 Bài Tống Từ Chú Giải

Bài 58

木蘭花 - 晏殊 Mộc Lan Hoa – Án Thù

池塘水綠風微暖。Trì đường thủy lục phong vi noãn.

記得玉真初見面。Ký đắc Ngọc Chân sơ kiến diện.

重頭歌韻響錚琮,Trùng đầu ca vận hưởng tranh tông,

入破舞腰紅亂旋。Nhập phá vũ yêu hồng loạn toàn.

玉鉤闌下香階畔。Ngọc câu lan hạ hương giai bạn.

醉後不知斜日晚。Túy hậu bất tri tà nhật vãn.

當時共我賞花人,Đương thời cộng ngã thưởng hoa nhân,

點檢如今無一半。Điểm kiểm như kim vô nhất bán.

Chú Thích

1- Mộc lan hoa木蘭花: tên từ bài. Tên khác là “Tích xuân dung 惜春容”, “Tây hồ khúc西湖曲”, “Ngọc lâu xuân lệnh玉樓春令”, “Ngọc lâu xuân 玉樓春”, v.v. Bài này có 56 chữ, đoạn trước và đoạn sau đều có 4 câu, 3 trắc vận. Cách luật:

X B X T B B T vận

X T X B B T T vận

X B X T T B B cú

X T X B B T T vận

    

X B X T B B T vận

X T X B B T T vận

X B X T T B B cú

X T X B B T T vận

B: bình thanh; T: trắc thanh; X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần

2- Trì đường 池塘: ao hồ.

3- Vi noãn 微暖: ấm áp một tí, bắt đầu ấm áp dần.

4- Ngọc Chân玉真: tên thường dùng để chỉ tiên nữ, cũng chỉ Đường Quý Phi唐贵妃, Ngọc Chân Công Chúa玉真公主 (đời Đường). Trong bài này Ngọc Chân là tên người ca nữ trong nhà Án Thù.

5- Trùng đầu重頭: là loại bài từ có 2 đoạn mà đoạn trước và đoạn sau giống y chang nhau về số câu và bằng trắc của từng chữ, như mộc lan hoa, thiên tiên tử v.v.

6- Ca vận 歌韻: ý vị về âm thanh vần điệu của bài hát.

7- Tranh tông琤琮: thanh âm của những viên ngọc đụng chạm nhau, ý nói giọng hát trong trẻo, hay, tốt.

8- Nhập phá入破: khúc điệu tiết tấu bắt đầu đánh nhanh hơn.

9- Hồng紅: quần mầu hồng của vũ nữ.

10- Loạn toàn亂旋: loạn quay, vũ nữ bước nhanh theo nhịp phách nhanh.

11- Ngọc câu玉鉤: cái móc để treo màn, rèm.

12- Lan 闌 = lan can 欄杆: rào cản ngăn trước cửa.

13- Hương giai香階: bực thềm có hoa rụng đầy.

14- Tà nhật 斜日: mặt trời xế bóng.

15- Đương thời 當時: lúc đó.

16- Cộng ngã thưởng hoa nhân共我賞花人: những người bạn cùng tôi thưởng thức Ngọc Chân múa hát.

17- Điểm kiểm點檢: kiểm tra, kiểm điệm, đếm số.

18- Vô nhất bán 無一半: không bằng một nửa.

Dịch Nghĩa

Nước ao hồ trong xanh, gió dần ấm áp,

Tôi nhớ được ngày mới gặp Ngọc Chân.

Tiếng ca ròn rã như tiếng ngọc va chạm nhau, vận điệu bài hát tới lui uyển chuyển.

Lúc tiết tấu nhanh lên thì điệu múa cũng nhanh, quần hồng quay phất phới.

(Ngồi đây) dưới móc ngọc treo màn cửa, lan can và cạnh thềm hoa.

Sau khi uống rượu say không biết rằng mặt trời đã xế chiều.

Những người bạn cùng xem múa hát với tôi năm xưa,

Ngày này kiểm lại chỉ còn không được một nửa.

Phỏng Dịch

Bạn Cũ Năm Xưa

Hồ nước xanh xanh gió ấm dần,

Ngọc Chân mới gặp lúc đầu xuân.

Tiếng ca như ngọc ngâm từ điệu,

Vũ bộ nhanh nhanh phất phới quần.

Thềm hoa móc ngọc dưới lan can,

Túy lúy nào hay ngày sắp tàn,

Cùng ta xem hát năm xưa ấy,

Đếm lại còn đây nửa lão làng.

HHD

Bản Dịch của Lộc Bắc

Mộc Lan Hoa

Ao hồ xanh biếc gió hâm hấp

Ta nhớ Ngọc Chân khi mới gặp

Rộn rã điệu thanh ngọc chạm va

Tiết nhanh eo lắc quần hồng gấp

Lan can treo ngọc thềm hương khắp

Rượu tỉnh nào hay ngày đã tắt

Những bạn ngày xưa nghe hát ca

Ngày nay coi lại nửa hao mất!

Lộc Bắc

Mộc Lan Hoa

Nước hồ xanh gió lùa vơi mát

Thấy nhớ ngày nhìn Chân nữ hát

Thanh như ngọc thánh thót cao trầm

Vũ tuyệt vời quần hồng quay quất.


Dưới lan can cửa màn hoa xả

Uống rượu say nào hay tối toả

Bạn xưa đó thưởng thức cùng nhau

Kiểm lại nay còn bao nhiêu thỏa!

Song Nghiên

May 21, 2021


Về Đầu Trang
MAI THO



Ngày tham gia: 20 Apr 2011
Số bài: 7340

Bài gửiGửi: Fri May 28, 2021 6:04 pm    Tiêu đề: Canh Lậu Tử - Án Thù


Canh Lậu Tử - Án Thù


300 Bài Tống Từ Chú Giải

Bài 59

更漏子 - 晏殊 Canh Lậu Tử - Án Thù

蕣華濃, Thuấn hoa nùng

山翠淺。 Sơn thúy thiển.

一寸秋波如剪。 Nhất thốn thu ba như tiễn.

紅日永, Hồng nhật vĩnh,

綺筵開。 Ỷ diên khai.

暗隨仙馭來。 Ám tùy tiên ngự lai.

遏雲聲, Át vân thanh,

迴雪袖。 Hồi tuyết tụ.

占斷曉鶯春柳。 Chiếm đoạn hiểu oanh xuân liễu.

才送目, Tài tống mục,

又顰眉。 Hựu tần mi.

此情誰得知。 Thử tình thùy đắc tri.

Chú Thích

1 Canh lậu tử 更漏子: tên từ bài. Bài này có 46 chữ, đoạn trên và đoạn dưới đều có 6 câu, 2 trắc vận và 2 bình vận. Cách luật:

X X B cú

B T T vận

T T X B B T vận

B T T cú

T B B vận

T B B T B vận

  

X X X cú

B T T đổi trắc vận

B T T B B T vận

B T T cú

T B B đổi bình vận

T B B T B vận

B: bình thanh; T: trắc thanh; X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần

2 Thuấn hoa 蕣華= mộc cận hoa木槿花: hoa dâm bụt, bông bụp, loại hibiscus còn gọi là hoa phù dung芙蓉花 (trùng tên với 1 loại hoa sen), hoa nở mùa hè, sáng nở tối tàn. Hoa này thường được dùng để so sánh dung mạo của nữ nhân, ám chỉ hồng nhan đoản tạm.

3 Sơn thúy 山翠: núi biếc, chỉ chân mày của nữ giới. Sơn thúy thiển山翠淺: chân mày của nữ giới vẽ nhạt trông như một dẫy núi ở xa xa.

4 Thu ba 秋波: sóng nước mùa thu, ám chỉ ánh mắt mỹ nhân. Nhất thốn thu ba 一寸秋波: chỉ con mắt của mỹ nhân.

5 Như tiễn如剪: như cắt, ý nói ánh mắt nhìn sắc bén. Nhất thốn thu ba như tiễn: mượn ý câu thơ của Bạch Cư Dị白居易 trong bài “Tranh 筝” mô tả một ca nữ đang đánh đàn tranh:

“雙眸剪秋水,Song mâu tiễn thu thủy,

“十指剝春蔥。Thập chỉ bác xuân thông.”

Hai mắt sắc như (sóng) nước mùa thu,

Mười ngón tay (trắng) như hành trong mùa xuân được bóc vỏ.

6 Nhật vĩnh日永: ngày dài. Hồng nhật vĩnh: ngày dài đẹp trời.

7 Ỷ (khỉ) diên绮筵: chiếu gấm, chỉ bữa tiệc thịnh soạn.

8 Ngự 馭=giá ngự 駕馭: cưỡi, cưỡi súc vật hay ngồi trên xe.

9 Tiên ngự仙馭: con vật mà người tiên cưỡi, thường là chim hạc鹤.

10 Át 遏: ngăn cản, cản trở. Át vân thanh遏雲聲= át hành vân thanh 遏行雲聲: âm thanh làm mây ngừng bay. Cũng có người dịch là âm thanh vang dội tới từng mây.

11 Hồi tuyết tụ 回雪袖: tay áo gạt tuyết, ám chỉ điệu múa như hoa tuyết phất phơ.

12 Chiếm đoạn 占断: hoàn toàn chiếm hữu.

13 Hiểu oanh 晓莺: chim oanh, ám chỉ ca thanh uyển chuyển.

14 Xuân liễu 春柳: cây liễu trong mùa xuân, (ám chỉ điệu múa dịu dàng yểu điệu như nhành tơ liễu trong mùa xuân).

15 Tống mục 送目: liếc mắt, đưa mắt.

16 Tần mi 颦眉: nhíu chân mày, tả vẻ mặt u sầu.

Dịch Nghĩa

Hoa phù dung nở nồng thắm, (dung mạo mỹ nhân)

Dẫy núi xanh nhạt. (Chân mày mỹ nhân)

Gợn sóng thu sắc như cắt. (Ánh mắt mỹ nhân)

Trong một ngày dài đẹp trời,

Cử hành yến tiệc linh đình,

(Mỹ nhân) ngấm ngầm theo tiên cưỡi hạc đến.

(Tiếng hát) làm ngừng đám mây đang bay trên trời,

Tay áo (trong điệu múa) phất phơ như tuyết bay.

(Tiếng hát) hơn hẳn chim oanh hót, (điệu múa) dẻo hơn nhành liễu trong mùa xuân.

Vừa mới liếc ánh mắt, (Múa hát làm vui mọi người),

Lại nhíu chân mày (vì mang một nỗi ưu sầu trong nội tâm thâm xứ)

Tình cảm này ai hiểu cho chăng?

Phỏng Dịch

Người Ca Nữ

Phù dung một đóa hoa,

Mi nhạt núi xanh xa.

Đôi mắt thu ba sắc,

Má hồng thắm mặn mà.

Một ngày dài đẹp trời,

Mở đại tiệc vui chơi.

Lặng lẽ nàng ca nữ,

Theo tiên hạc đến đây.

Tiếng hát vút từng mây,

Áo lùa hoa tuyết bay.

Thắng quá chim oanh hót,

Dẻo hơn tơ liễu lay.

Vừa liếc mắt giúp vui,

Đã chau mày buồn tủi.

Ai biết tâm tình này,

Đời lắm nỗi chua cay.

HHD 11-2020

Bản Dịch của Lộc Bắc

Canh Lậu Tử

1-

Phù dung nồng

Núi xanh nhạt

Gợn sóng thu ba như cắt

Ngày dài đẹp

Tiệc linh đình

Thầm đến cưỡi hạc tiên

Tiếng ngưng mây

Áo gạt tuyết

Hơn hẳn liễu xuân, oanh hót

Vừa liếc mắt

Lại nhíu mày

Tình này ai có hay?

2-

Dung mạo tươi nồng

Chân mày vẽ nhạt

Tia mắt như cắt

Ngày dài đẹp trời

Yến tiệc vui chơi

Tiên theo cánh hạc

Ngưng mây giọng hát

Phơ phất múa lay

Hơn hẳn oanh hót

Dẻo hơn liễu bay

Vừa mới liếc mắt

Lại nhíu đôi mày

Tình này ai hiểu ai hay cho cùng?

Lộc Bắc


Canh Lậu Tử - Án Thù

Nữ Ca Vũ

Rõ mỹ nhân

Mày nhạt sắc

Ánh mắt lạnh lùng như cắt

Ngày đẹp đến

Tiệc vui đầy

Tháp tùng theo hạc đây.

Tiếng mây ngưng

Xiêm khoắng tuyết

Lời hát múa êm đều tuyệt

Sao mắt liếc

Nhíu mày ưu

Biết tình nào dấu lưu?

Song Nghiên.


Về Đầu Trang
MAI THO



Ngày tham gia: 20 Apr 2011
Số bài: 7340

Bài gửiGửi: Thu Jun 17, 2021 5:33 pm    Tiêu đề: Đạp Sa Hành – Âu Dương Tu


Đạp Sa Hành – Âu Dương Tu


300 Bài Tống Từ Chú Giải

Bài 61

Từ gia Âu Dương Tu歐陽修, tự là Vĩnh Thúc 永叔, hiệu là Lục Nhất Cư Sĩ 六一居士, rồi sau lại lấy hiệu là Túy Ông醉翁, quê quán ở tỉnh Giang Tây江西, nhưng sinh ra ở Tứ Xuyên 四川, TH. Ông đỗ tiến sĩ năm 23 tuổi, làm nhiều chức quan cao thời Bắc Tống. Sau vì bất bình với Vương An Thạch, ông xin về trí sĩ và mất lúc 65 tuổi, thụy hiệu là Văn Trung 文忠. Từ của ông có tính cách ôn nhu ủy mị, pha nhiều nữ tính tuy ông là một nhà Nho nghiêm trang. Về sau có người cho đó là những bài ngụy tác nhưng thực ra vào thời Tống các nhà Nho vẫn làm thơ từ diễm lệ mà không hề kiêng kỵ.

踏莎行 - 歐陽修 Đạp Sa Hành – Âu Dương Tu

候館梅殘, Hậu quán mai tàn,

溪橋柳細, Khê kiều liễu tế,

草薰風暖搖征轡。Thảo huân phong noãn dao chinh bí.

離愁漸遠漸無窮,Ly sầu tiệm viễn tiệm vô cùng,

迢迢不斷如春水。Điều điều bất đoạn như xuân thủy.

寸寸柔腸, Thốn thốn nhu trường,

盈盈粉淚, Doanh doanh phấn lệ,

樓高莫近危闌倚。Lâu cao mạc cận nguy lan ỷ.

平蕪盡處是春山,Bình vu tận xứ thị xuân sơn,

行人更在春山外。Hành nhân cánh tại xuân san ngoại.

Chú Thích

1- Đạp Sa Hành 踏莎行: tên bài từ, còn đọc là Đạp thoa hành, có 2 đoạn, tổng cộng 10 câu, 58 chữ, 6 câu có trắc vận, suốt bài không đổi vận. Cách luật:

X T B B cú

X B X T vận

X B X T B B T vận

X B X T T B B cú

X B X T B B T vận

X T B B cú

X B X T vận

X B X T B B T vận

X B X T T B B cú

X B X T B B T vận

B: bình thanh; T: trắc thanh; X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần

Trong bài từ này, đoạn đầu tác giả viết cho người ra đi, đoạn sau viết cho người ở lại.

(2) Hậu quán 候館: lữ quán, quán trọ.

(3) Khê kiều 溪橋: cầu bắc ngang suối.

(4) Thảo huân 草薰:mùi thơm của cỏ.

(5) Chinh bí 征辔:dây cương ngựa.

Câu này,Thảo huân phong noãn dao chinh bí, nguyên phỏng theo 1 câu thơ cổ: Khuê trung phong noãn, mạch thượng thảo huân 閨中風暖,陌上草薰 = phòng khuê gió ấm, Trên đường cỏ thơm.

(6) Điều điều 迢迢:Hình dung xa xa.

(7) Thốn thốn nhu trường寸寸柔肠=柔肠寸断 nhu trường thốn đoạn: hình dung sầu khổ đến cực điểm.

(8) Doanh doanh 盈盈:tràn đầy, ràn rụa.

(9) Phấn lệ 粉泪:nước mắt tràn lên mi, hòa với phấn sáp trang sức.

(10) Nguy lan 危闌:lan can ở trên lầu cao.

(11) Bình vu 平蕪:bãi cỏ phẳng dài.

Dịch Nghĩa

Nơi lữ quán, hoa mai đã tàn,

Bên cầu qua dòng suối, lá liễu nhỏ nhắn (rủ phất phơ).

Cỏ thơm, gió ấm, thúc cương ngựa,

Nỗi buồn chia ly càng đi xa càng thêm buồn,

Xa xa không dứt như dòng nước mùa xuân.

Từng tấc lòng mềm yếu, (tấc lòng buồn bã)

Long lanh tràn nước mắt.

Chớ lên lầu cao đứng tựa lan can (trông xa thêm buồn nhớ)

Bãi cỏ dài vô tận đến mãi dẫy núi trong mùa xuân,

Người đi còn ở xa ngoài dãy núi ấy.

Phỏng Dịch

Hoa Mai Lữ Quán

Lữ quán mai tàn,

Ngòi cầu liễu nhứ.

Thúc cương, gió ấm, thơm hương cỏ,

Ly sầu mỗi lúc mỗi trùng trùng.

Như dòng xuân mãi dần xa xứ.

Bối rối lòng này,

Long lanh lệ nhỏ.

Lan can chớ tựa thêm buồn nhớ,

Cỏ xanh bát ngát đến non xa,

Người đi mãi tận ngoài nơi đó.

HHD 12-29-2016

Bản Dịch của Lộc Bắc

Đạp Sa Hành

1-

Quán trọ, mai tàn

Cầu con, liễu nhỏ

Thúc cương, gió ấm thơm mùi cỏ

Ly biệt càng xa càng thêm buồn

Đều đều không dứt như xuân thủy

Từng tấc ruột mềm

Phấn son nhòa lệ

Chớ lên lầu rào cao đúng dựa

Xa thẳm cuối trời, đó núi xuân

Người còn khuất xa ngoài chốn nọ!!

2-

Quán trọ mai tàn, cầu, liễu nhỏ

Thúc cương, gió ấm thơm mùi cỏ

Ly biệt càng xa càng thêm buồn

Đều đều không dứt như xuân thủy

Tấc ruột mềm, phấn son nhòa lệ

Chớ lên lầu rào cao đứng dựa

Xa thẳm cuối trời, đó núi xuân

Người còn khuất xa ngoài chốn nọ!!

Lộc Bắc


Bản Dịch của Đàm Giang

ĐẠP SA HÀNH

Quán xưa, hoa tàn

Kế cầu, liễu uốn

Cỏ hương, ầm gió, dong cương ngựa

Sầu chia ly còn mãi không nguôi

Cứ liên miên xuân giòng nước tựa

Tấc ruột ruột mềm

Rưng rưng nước mắt

Lầu cao dựa lan can gió lạnh

Tuốt xa tầm mắt kìa núi xuân

Người đi lưu tại núi xuân cạnh

Đàm Giang

Bản Dịch của Nguyễn Tâm Hàn

Đạp Sa Hành - Âu Dương Tu

Mai tàn sau quán

Liẽu rũ bên cầu

Gió thoảng đưa hương cỏ, vó câu

Rong ruổi mãi... niềm đau canh cánh

Cuộc chia ly... dòng xuân sóng sánh

Nhàu nhũn tâm can

Đầy vơi lệ thảm

Được chi đâu... lan can đứng ngắm

Nơi xa xăm... núi đón xuận rồi

Người đi biền biệt... chốn ấy xa xôi

NguyễnTâmHàn


Nỗi lòng kẻ ở người đi

Lối sau lữ quán mai tàn

Gió lay lệ liễu lan man bên cầu

Hương cỏ thoảng, nhẹ vó câu

Đường đời đôi ngả nỗi sầu khó quên

Dòng xuân chảy, nước triền miên

Niềm riêng từng khúc ruột mềm thắt đau

Nhạt nhòa phấn lệ u sầu

Nhớ thương đứng tựa bên lầu xa trông

Cỏ xanh tận núi chập chùng

Người đi hẳn đón xuân phong cuối trời

NguyễnTâmHàn

Về Đầu Trang
MAI THO



Ngày tham gia: 20 Apr 2011
Số bài: 7340

Bài gửiGửi: Tue Jun 29, 2021 12:37 pm    Tiêu đề: Điệp Luyến Hoa


Điệp Luyến Hoa


300 Bài Tống Từ Chú Giải

Bài 63

蝶戀花 - 歐陽修 Điệp Luyến Hoa - Âu Dương Tu

庭院深深 Đình Viện Thâm Thâm

庭院深深深幾許,Đình viện thâm thâm, thâm kỷ hứa,

楊柳堆煙, Dương liễu đôi yên,

簾幕無重數。 Liêm mạc vô trùng số.

玉勒雕鞍遊冶處,Ngọc lặc điêu yên du dã xứ,

樓高不見章臺路。Lâu cao bất kiến chưong đài lộ.

雨橫風狂三月暮,Vũ hoạnh phong cuồng tam nguyệt mộ,

門掩黃昏, Môn yểm hoàng hôn,

無計留春住。 Vô kế lưu xuân trú.

淚眼問花花不語,Lệ nhãn vấn hoa hoa bất ngữ,

亂紅飛過鞦韆去。Loạn hồng phi quá thu thiên khứ.

Chú Thích

1- Từ điệu Điệp luyến hoa có 60 chữ, chia làm 2 đoạn, mỗi đoạn có 4 trắc vận. Cách luật:

X T X B B T T vận

X T B B cú

X T B B T vận

X T X B B T T vận

X B X T B B T vận

X T X B B T T vận

X T B B cú

X T B B T vận

X T X B B T T vận

X B X T B B T vận

X = bất luận; T = trắc thanh; B = bình thanh; cú = hết câu; vận = vần

Có người cho rằng bài này là của Phùng Diên Kỷ.

2- Kỷ hứa (hử) 幾許: bao nhiêu, mấy.

3- Đôi yên堆煙: hình dung dầy đặc, xum xuê, nùng mật.

4- Ngọc lặc玉勒: hàm thiếc ngựa chế bằng ngọc.

5- Điêu yên雕鞍: yên ngựa có chạm trổ.

6- Du dã xứ遊冶處: chỗ lầu xanh, ca lâu kỹ viện, chốn ăn chơi.

7- Chương đài lộ章臺路: Chương Đài Nhai 章台街 = đường Chương Đài. Đời Hán ở Trường An长安 có con đường Chương Đài. Hứa Nghiêu Tá 許堯佐 đời Đường có viết 1 truyện tên là "Chương Đài Liễu Truyện 章台柳傳 " nói về 1 cô kỹ nữ họ Liễu 柳. Vì thế về sau người ta dùng chữ Chương Đài để chỉ nơi ca kỹ ở.

8- Tam nguyệt mộ: mộ xuân tam nguyệt 暮春三月 = tháng ba cuối mùa xuân.

9- Loạn hồng亂紅: hoa rơi tan tác, loạn xạ.

10- Thu thiên鞦韆: cái xích đu, cái đu, dụng cụ giải trí thịnh hành thời bấy giờ.

Dịch Nghĩa

Bài từ theo điệu Điệp Luyến Hoa của Âu Dương Tu

Bài này mô tả tâm trạng của một khuê phụ quyền quý đã đứng tuổi than vãn cảnh cô đơn vì chồng bà thường vắng nhà, lai vãng nơi ca lâu kỹ viện. Cũng có người cho là do câu “ Ngọc lặc điêu an du dã xứ” thì chính thiếu phụ này là một kỹ nữ về già đau khổ vì cảnh phòng không chiếc bóng. Căn cứ vào câu “Đình viện thâm thâm thâm kỷ hứa”, “Liêm mạc vô trùng số”, thì trú sở này phải thuộc về người giàu sang hơn là của một kỹ nữ đơn lẻ.

Đình viện sâu sâu, sâu biết mấy?

Dương Liễu xum xuê,

Rèm trướng vô số kể.

Hàm thiết ngựa bằng ngọc, yên ngựa chạm trổ, chốn ăn chơi,

Lầu cao không thấy con đường Chương Đài.

(Đứng trên lầu cao nhìn, không thấy con đường Chương Đài ở đâu)

Mưa hoạnh gió cuồng tháng ba cuối xuân (hoặc là cuối tháng ba).

Cửa đóng lúc hoàng hôn,

Không cách gì giữ xuân lại.

Mắt lệ hỏi hoa hoa không nói,

Hoa tàn bay loạn vượt qua cây đu.

Phỏng Dịch

Đình Viện Sâu Sâu

Đình viện sâu sâu sâu biết mấy,

Chập chùng dương liễu dáng mơ màng.

Màn nhung rèm thúy nhiều vô số.

Ngọc hàm yên chạm chốn bình khang,

Đứng lặng lầu cao,

Chương Đài lộ khuất bóng nơi nao?

Mưa bạo gió cuồng cuối tháng ba,

Cửa phòng khép kín buổi chiều tà.

Không sao giữ được mùa xuân mãi,

Mắt lệ hỏi hoa hoa chẳng nói.

Cây đu lạnh lẽo,

Cánh hồng tan tác loạn bay qua.

HHD

Bản Dịch của Lộc Bắc

Nhà vườn thâm sâu, sâu biết mấy?

Dương liễu sum sê

Trướng rèm vô số kể

Hàm ngọc, chạm yên rong chơi khắp

Lầu cao, Chương Đài đâu không thấy

Cuối tháng ba gió cuồng mưa quậy

Cửa đóng chiều buông

Làm sao xuân nán lại

Ngấn lệ hỏi hoa, hoa không nói

Xác hồng tán loạn đu tiên mỏi

Lộc Bắc



Được sửa bởi MAI THO ngày Thu Jul 08, 2021 11:12 am; sửa lần 1.
Về Đầu Trang
MAI THO



Ngày tham gia: 20 Apr 2011
Số bài: 7340

Bài gửiGửi: Thu Jul 08, 2021 11:06 am    Tiêu đề: Lâm Giang Tiên – Âu Dương Tu


Lâm Giang Tiên – Âu Dương Tu


300 Bài Tống Từ Chú Giải

Bài 64

臨江仙 - 歐陽修 Lâm Giang Tiên – Âu Dương Tu

柳外輕雷池上雨,Liễu ngoại khinh lôi trì thượng vũ,

雨聲滴碎荷聲。 Vũ thanh trích toái hà thanh.

小樓西角斷虹明。Tiểu lâu tây giác đoạn hồng minh.

闌乾倚處, Lan can ỷ xứ,

待得月華生。 Đãi đắc nguyệt hoa sinh.

燕子飛來窺畫棟,Yến tử phi lai khuy họa đống,

玉鉤垂下簾旌。 Ngọc câu thùy hạ liêm tinh.

涼波不動簟紋平。Lương ba bất động điệm văn bình.

水精雙枕, Thủy tinh song chẩm,

傍有墮釵橫。 Bàng hữu đọa thoa hoành,

Chú Thích

1 Lâm giang tiên 臨江仙: tên từ bài, nguyên là 1 bài hát của Đường giáo phường, sau dùng làm ừ bài. Bài này có 58 chữ, đoạn trên và đoạn dưới đều có 3 bình vận. Cách luật:

X T X B B T T cú

X B X T B B vận

X B X T T B B vận

X B X T cú

X T T B B vận

  

X T X B B T T cú

X B X T B B vận

X B X T T B B vận

X B X T cú

X T T B B vận

B: bình thanh; T: trắc thanh; X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần

2 Khinh lôi 輕雷: tiếng sấm nhỏ nghe từ xa.

3 Trích 滴: giọt nước nhỏ xuống hay giỏ xuống.

4 Toái 碎: vỡ vụn. Trích toái hà thanh滴碎荷聲: thanh âm của giọt nước vỡ vụn trên lá sen.

5 Hà 荷=hà diệp 荷葉: lá sen.

6 Tây giác 西角: góc phía tây.

7 Đoạn 斷: đứt đoạn, không hoàn toàn, hoặc là bị che mất 1 khúc.

8 Hồng虹: cầu vồng, mống chuồn.

9 Lan can 闌乾: nguyên có nghĩa là một vật dùng để ngăn cản làm bằng tre, gỗ hay cái gì đó. Sau này đưọc dùng hình dung vật thể xếp dọc ngang lung tung như câu thơ của Sầm Tham 岑參:

“瀚海闌乾百丈冰,Hãn hải lan can bách trượng băng,

“愁雲慘澹萬里凝。Sầu vân thảm đạm vạn lý ngưng.

“Băng giá dọc ngang lung tung ở Hãn hải,

“Mây buồn thảm đạm ngưng kết vạn dặm.”

Chữ lan can 闌乾cũng được hiểu là cái lan can 欄桿làm quanh nhà, vườn hay bờ nước như câu thơ của Lý Bạch 李白trong bài “Thanh bình điệu 清平調”:

“解釋春風無限恨,Giải trừ xuân phong vô hạn hận,

“沉香亭 北倚闌乾。Trầm hương đình bắc ỷ lan can.

“Giải trừ gió xuân vô hạn hận,

“Dựa lan can ở phía bắc nhà đình làm bằng gỗ trầm hương”.

10 Nguyệt hoa 月華: ánh sáng trăng.

11 Khuy 窺: dòm ngó.

12 Họa đống 畫棟: cột nhà được chạm trổ, vẽ tranh trang sức.

13 Ngọc câu 玉鉤: móc ngọc, cái móc tinh xảo để treo màn, trướng.

14 Liêm tinh 簾旌: nguyên nghĩa là miếng vải, lụa kết vào màn cửa đề làm vật trang sức. Chữ này cũng dùng để đại chỉ màn cửa.

15 Lương ba 涼波: chữ lương 涼là từ chữ lương tịch 涼蓆=cái chiếu mát, có ý nói nằm trên chiếu này thì dù mùa hè vẫn cảm thất mát. Chữ ba 波 (sóng) chỉ nếp của chiếu khi đan bằng cói hay trúc. Chữ lương ba 涼波 là chỉ những nếp vằn của chiếu lương tịch涼蓆 giống như những gợn sóng mát.

16 Điệm (điễm, đạm) 簟: chiếu đan bằng trúc.

17 Điệm văn 簟紋: còn gọi là “điệm văn 簟文” hay “tịch văn 席纹” là những hình hoa trên chiếu do những sợi cói hay trúc kết thành.

18 Thủy tinh 水精=thủy tinh 水晶: chất pha ly.

19 Đọa 墮: rơi ra, rời ra.

20 Bàng hữu đọa thoa hoành 傍有墮釵橫: bên cạnh có cái thoa rơi ra nằm ngang, mượn câu thơ của Lý Thương Ẩn 李商隱:

“水文簟上琥珀枕,Thủy văn điệm thượng hổ phách chẩm,

“旁有墮釵雙翠翹。Bàng hữu đọa thoa song thúy sí.

“Trên chiếu trúc có gối làm bằng hổ phách,

“Cái thoa cài tóc làm bằng 2 cái lông chim phỉ thúy rơi ra bên cạnh gối”.

Dịch Nghĩa

Từ rặng liễu đưa lại tiếng sấm nho nhỏ, mưa trên ao.

Tiếng mưa tí tách, nhỏ trên lá sen phát ra thanh âm vỡ vụn.

(Mưa tạnh) mé góc tây của căn lầu nhỏ có thấy cầu vồng sáng, đứt đoạn.

(Chúng tôi) đứng dựa lan can.

Đợi chờ trăng sáng mọc lên.

Chim yến bay lại dòm ngó cái cột nhà hoa mỹ (để làm tổ).

Từ những móc ngọc, màn cửa được hạ xuống.

Những cái nếp của chiếu trúc như những gợn sóng bất động, hoa văn của chiếu bằng phẳng (ý nói chiếu trải ngay ngắn trên giường)

Hai cái gối thủy tinh (trên đầu giường).

Bên cạnh gối có cái thoa cài tóc rơi ra nằm ngang.

Phỏng Dịch

Gác Nhỏ Chiều Mưa

Rặng liễu ngoài kia nhẹ sấm truyền,

Tiếng mưa tí tách sen triền miên.

Giọt rơi trên lá tung làn nước,

Gác nhỏ cầu vồng góc mái hiên.

Lan can đứng dựa đón trăng thơ,

Chim yến về qua cột vẽ xưa.

Thảnh thơi móc ngọc màn buông thả

Chiếu trúc trải yên nếp phẳng lờ.

Đầu giường hai gối thủy tinh,

Chiếc thoa lỏng lẻo bên mình buông lơi.

HHD

Bản Dịch của Lộc Bắc

Lâm Giang Tiên

1-

Từ rặng liễu mưa ao sấm nhỏ

Tiếng mưa điểm lá sen hồng

Phía tây lầu nhỏ đoạn cầu vồng

Lan can đứng dựa

Đợi chờ trăng sáng trong

Chim én bay về dòm cột chạm

Móc ngọc thả xuống rèm cong

Sóng lành bất động, chiếu trải lòng

Thủy tinh hai gối

Kế bên thoa nằm không.

2-

Từ rặng liễu mưa ao sấm nhả

Tiếng mưa rơi điểm lá sen hồng

Phía tây lầu nhỏ cầu vồng

Lan can đứng dựa, sáng trong trăng chờ

Chim én về lượn lờ cột chạm

Móc ngọc treo thả tấm màn viền

Sóng lành bất động chiếu yên

Kế bên thoa bạc nằm nghiêng đợi chờ!

LB

Về Đầu Trang
MAI THO



Ngày tham gia: 20 Apr 2011
Số bài: 7340

Bài gửiGửi: Wed Jul 21, 2021 4:17 pm    Tiêu đề: Ngọc Lâu Xuân - Âu Dương Tu


Ngọc Lâu Xuân


Ngọc Lâu Xuân - Âu Dương Tu

300 Bài Tống Từ Chú Giải

Bài 66

玉樓春 - 歐陽修 Ngọc Lâu Xuân - Âu Dương Tu

尊前擬把歸期說。Tôn tiền nghĩ bả quy kỳ thuyết.

未語春容先慘咽。Vị ngữ xuân dung tiên thảm yết.

人生自是有情癡,Nhân sinh tự thị hữu tình si,

此恨不關風與月。Thử hận bất quan phong dữ nguyệt.

離歌且莫翻新闋。Ly ca thả mạc phiên tân khuyết.

一曲能教腸寸結。Nhất khúc năng giao trường thốn kết.

直須看盡洛城花,Trực tu khán tận Lạc thành hoa,

始共春風容易別。Thủy cộng xuân phong dung dị biệt.

Chú Thích

1- Ngọc Lâu Xuân 玉楼春:tên từ điệu, còn có tên khác là Mộc Lan Hoa 木蘭花, Xuân Hiểu Khúc 春曉曲, Tây Hồ Khúc 西湖曲v.v., gồm 56 chữ, 2 đoạn, mỗi đoạn có 3 trắc vận. Toàn bài không đổi vận. Cách luật:

X B X T B B T vận

X T X B B T T vận

X B X T T B B cú

X T X B B T T vận

    

X B X T B B T vận

X T X B B T T vận

X B X T T B B cú

X T X B B T T vận

B: bình thanh; T: trắc thanh; X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần

2- Tôn tiền 尊前 = tôn tiền 樽前: trước chai rượu, chén rượu, trong buổi tiễn hành.

3- Nghĩ 擬: suy tư, suy nghĩ, định rằng.

4- Xuân dung 春容:chỉ giai nhân, mỹ nữ (người nữ đưa tiễn).

5- Tự thị 自是: tự nhiên, naturally.

6- Thử hận 此恨: mối hận (chia ly) này.

7- Phong dữ nguyệt 風與月: trăng với gió, nguyên chỉ nam nữ luyến tình nhưng trong bài này chỉ quang cảnh có trăng, có gió lúc tiễn biệt.

8- Ly ca 離歌: Những bài hát đưa tiễn người đi xa.

9- Phiên tân khuyết 翻新阕: đổi bài hát mới, thay lời mới vào bài nhạc cũ. Khuyết阕: 1 khúc hát.

10- Trường thốn 腸寸: tấc dạ, tấc ruột, phiếm chỉ tâm tình, con tim.

11- Trực tu 直須: chỉ cần, chỉ nhu yếu.

12- Lạc thành hoa 洛城花: hoa trong thành Lạc Dương. Thành Lạc Dương trồng rất nhiều hoa mẫu đơn (peony) cho nên Lạc Dương Hoa cũng ám chỉ hoa mẫu đơn trong thành Lạc Dương.

Dịch Nghĩa

Trước chén rượu, muốn đem ngày về nói ra,

Chưa nói gì giai nhân đã nghẹn ngào.

Đời người vốn tự có tình cảm thâm sâu.

Cái hận (chia ly) này không liên quan gì đến gió và trăng (trên bầu trời trong lúc tiễn đưa)

Đừng hát thêm bài ca tiễn biệt nào nữa,

Chỉ một bài (thôi) có thể làm ruột thắt lại (đau lòng thắt ruột).

Nên đi xem hết hoa trong thành Lạc Dương,

Rồi mới cùng gió xuân dễ dàng từ biệt.

Phỏng Dịch

Giã Từ

1

Nâng ly rượu muốn về chưa ngỏ

Ảm đạm giai nhân sầu nức nở.

Đời người vốn sẵn có tình si,

Ly hận không vì trăng với gió.

    

Bài ca tiễn biệt xin ngừng đó,

Khúc điệu buồn tâm tư quặn vỡ.

Hãy cùng ta ngắm hết muôn hoa,

Rồi sẽ lìa xuân không mấy khó.

2

Nâng chén rượu ngày về muốn ngỏ,

Giai nhân nấc nghẹn, lời chưa tỏ.

Đời người vốn sẵn có tình si,

Ly hận không vì trăng với gió.

Đừng hát nữa bài ca tiễn biệt,

Điệu ru buồn xé nát tâm tư.

Hãy cùng ta ngắm muôn hoa nở,

Với gió xuân bình thản giã từ.

HHD 8- 2018

Bản Dịch của Lộc Bắc

Ngọc Lâu Xuân

Trước chén ngày về ta muốn ngỏ

Giai nhân nức nở lời không tỏ

Con người ai cũng sẵn tình si

Sầu hận không tùy trăng với gió.

Tiễn biệt khúc ca đừng hát nữa

Một bài ruột thắt gây tan vỡ

Lạc thành cần thiết ngắm muôn hoa

Rồi mới gió xuân lìa dễ bỏ

Lộc Bắc

Lạc Dương xem hoa nở

Nâng ly muốn tỏ ngày về

Giai nhân mặt đã ủ ê nỗi sầu

Nòi tình vốn ẩn từ lâu

Gió trăng nào có biết đâu bồi hồi

Ly đình hãy tạm ngừng thôi

Điệu buồn héo hắt rối bời tâm can

Lạc Dương dạo, đợi hoa tàn

Biệt nhau sẽ bớt muôn vàn khó khăn

Sao Khuê

Ngọc Lâu Xuân

Âu Dương Tu.

Rượu kề chưa thể tuôn lời rõ

Người đẹp nghẹn ngào đâm ngại ngỏ

Người đời dễ cảm thấm tình sâu

Ly hận vô can trăng với gió

Tiếng ca giã biệt cần ngưng đó

Ruột thắt tâm đau là thật có

Tạm quên cứ ngắm Lạc

Duong hoa

Rồi sẽ chia tay mong bớt khó.

July 19, 2021

Song Nghiên.

Về Đầu Trang
MAI THO



Ngày tham gia: 20 Apr 2011
Số bài: 7340

Bài gửiGửi: Sun Jul 25, 2021 6:12 pm    Tiêu đề: Lãng Đào Sa


Lãng Đào Sa

Mai Hữu Thọ chọn ảnh minh họa


Lãng Đào Sa – Âu Dương Tu

300 Bài Tống Từ Chú Giải

Bài 67

浪淘沙 - 歐陽修 Lãng Đào Sa – Âu Dương Tu

把酒祝東風, Bả tửu chúc đông phong,

且共從容。 Thả cộng tùng dung.

垂楊紫陌洛城東。Thùy dương tử mạch Lạc thành đông.

總是當時攜手處,Tổng thị đương thời huề thủ xứ

遊遍芳叢。 Du biến phương tùng.

聚散苦匆匆, Tụ tán khổ thông thông,

此恨無窮。 Thử hận vô cùng.

今年花勝去年紅。Kim niên hoa thắng khứ niên hồng.

可惜明年花更好,Khả tích minh niên hoa cánh hảo,

知與誰同? Tri dữ thùy đồng?

Chú Thích

1 Lãng đào sa 浪淘沙: nguyên là 1 nhạc khúc của Đường giáo phường, sau dùng làm từ bài, tên khác là “Mại hoa thanh賣花聲”, gồm 54 chữ, 2 đoạn, mỗi đoạn 4 bình vận. Cách luật:

X T T B B vận

X T B B vận

X B X T T B B vận

X T X B B T T cú

X T B B vận

  

X T T B B vận

X T B B vận

X B X T T B B vận

X T X B B T T cú

X T B B vận

2 Bả tửu 把酒: cầm ly rượu, dơ chén rượu lên.

3 Chúc 祝: cầu mong.

4 Đông phong 東風: gió xuân.

5 Thả 且: hãy, hãy thế.

6 Tùng dung 從容: lưu luyến, không muốn dứt ra đi.

7 Thùy dương 垂楊: cây dương liễu cành lá rủ xuống.

8 Tử mạch 紫陌 = tử lộ 紫路: con đường đắp bằng đất mầu tím ở Lạc Dương, đại chỉ những con đường ở Lạc Dương.

9 Lạc thành 洛城: thành Lạc Dương洛阳.

10 Tổng thị总是: đều là, đa bán là.

11 Đương thời 當時: lúc đó.

12 Phương tùng 芳叢: khóm hoa thơm.

13 Thông thông匆匆: vội vàng, cấp bách.

14 Hồng 紅: mỹ lệ.

15 Khả tích可惜: đáng tiếc. Hai câu thơ cuối cùng mượn ý bài thơ của Đỗ Phủ杜甫:

“明年此会知谁健,Minh niên thử hội tri thùy kiện,

“醉把茱萸仔细看。Túy bả thù du tử tế khan.

“Sang năm ở hội này biết ai còn khoẻ mạnh,

“Say sưa cầm quả thù du xem kỹ”.

Dịch Nghĩa

Nâng ly rượu hỏi gió xuân,

Hãy lưu lại làm bạn với tôi.

Đây là phía đông thành Lạc Dương với những con đường lót đá tím và những rặng dương liễu rủ bên đường.

Cùng thời gian này năm ngoái và cũng tại chốn này, mình đã nắm tay nhau,

Làm bạn với nhau, đi ngắm khắp các cảnh đẹp hoa thơm.

Vội vàng chia ly đau khổ,

Cái hận này vô cùng tận.

Năm nay hoa đẹp hơn năm ngoái,

Đáng tiếc, sang năm hoa còn đẹp hơn nữa,

Nhưng không biết mình sẽ cùng với ai đi thưởng ngoạn hoa.

Phỏng Dịch

Bả Tửu Chúc Đông Phong

Nâng niu một chén rượu nồng,

Gió xuân xin hãy vui chung với mình.

Liễu dương đường tím rủ cành,

Xóm đông bên ấy Lạc thành chốn xưa.

Xem hoa năm ngoái tình thơ,

Dắt tay tri kỷ ngao du suốt mùa.

Vội vàng tụ tán bất ngờ,

Chia ly đau khổ hận vô tận cùng.

Năm nay hoa đẹp nụ hồng,

Sang năm hoa lại càng hồng càng tươi.

Tiếc rằng bạn cũ xa vời,

Còn ai tráng kiện cùng người vui xuân.

HHD

Bản Dịch của Lộc Bắc

Lãng Đào Sa

1-

Nâng rượu mời đông phong

Nán lại bạn cùng

Liễu rủ bên đường Lạc thành đông

Xưa nơi này tay trong tay nắm

Dạo ngắm hoa chung

Khổ tan hợp vội vàng

Hận này vô cùng

Năm nay hoa hơn trước sắc hồng

Đáng tiếc, sang năm hoa đẹp nữa

Ai ngắm chung?

2-

Rượu mời nán lại xuân phong

Bên đường liễu rủ phía đông Lạc thành

Nơi này trước nắm tay anh

Ngao du hoa ngắm ngọn ngành thế gian

Hận thay, ly hợp vội vàng

Năm nay hoa thắm rộn ràng hơn xưa

Sang năm lại đẹp khó đua

Tiếc thay, ai sẽ vui đùa thưởng hoa!

Lộc Bắc

Về Đầu Trang
MAI THO



Ngày tham gia: 20 Apr 2011
Số bài: 7340

Bài gửiGửi: Sun Aug 01, 2021 2:53 pm    Tiêu đề: Sinh Tra Tử


Sinh Tra Tử


300 Bài Tống Từ Chú Giải

Bài 68

生查子 - 歐陽修 Sinh Tra Tử - Âu Dương Tu

含羞整翠鬟,Hàm tu chỉnh thúy hoàn,

得意頻相顧。Đắc ý tần tương cố.

雁柱十三絃,Nhạn trụ thập tam huyền,

一一春鶯語。Nhất nhất xuân oanh ngữ.

嬌雲容易飛,Kiều vân dung dị phi,

夢斷知何處。Mộng đoạn tri hà xứ.

深院鎖黃昏,Thâm viện tỏa hoàng hôn,

陣陣芭蕉雨。Trận trận ba tiêu vũ.

Chú Thích

1 Sinh tra tử 生查子: tên từ bài, nguyên là bài hát của Đường giáo phường. Tên khác là “Sở vân thâm楚云深’, “Tương hòa liễu相和柳”, “Tình sắc nhập thanh vân晴色入青山”, “Mai khê độ梅溪渡”, “Mạch thượng lang陌上郎”, “Ngộ tiên tra遇仙楂”,“Sầu phong nguyệt愁风月”,“Lục mộng quần绿罗裙”. Bài này có 40 chữ, đoạn trước và đoạn sau đều có 4 câu, 2 trắc vận. Cách luật:

X X X X X cú

X T B B T vận

X X T X B cú

X T B B T vận

  

X X X X B cú

X T B B T vận

X T T B B cú

X X X B T vận

2 Hàm tu 含羞: thẹn thùng.

3 Thúy hoàn翠鬟: mái tóc đẹp của phụ nữ.

4 Đắc ý 得意: mãn ý, hoàn toàn thích ý.

5 Tần 頻: nhiều lần.

6 Nhạn trụ thập tam huyền 雁柱十三弦: Đàn cổ tranh 古筝 có 13 dây. Những cái trụ để chống dây đàn xếp thành 1 hàng trông như đàn nhạn đang bay vì vậy gọi là nhạn trụ雁柱.

7 Oanh ngữ 鶯語: tiếng chim oanh hót.

8 Kiều vân 嬌雲: đám mây mầu, dùng lời đẹp để tán tụng đám mây. Chữ này cũng phiếm chỉ mái tóc đẹp của phụ nữ.

9 Dung dị 容易 = khinh dị輕易: tùy tiện, nhiệm ý.

10 Kiều vân dung dị phi 嬌雲容易飛: Đám mây đẹp tùy tiện bay đi. Mượn ý câu chuyện trong bài “Cao Đường phú高唐賦” của Tống Ngọc 宋玉nói về Sở Hoài Vương 楚懷王nằm mộng gặp Vu Sơn 巫山thần nữ trong chốc lát lúc ngủ trưa.

11 Mộng đoạn 夢斷: hết cơn mộng, mộng tỉnh.

12 Thâm viện 深院: nhà viện kín đáo.

13 Tỏa 鎖: khóa.

14 Trận trận 陣陣: từng trận, trận này lại đến trận khác.

15 Ba tiêu 芭蕉: cây chuối.

Dịch Nghĩa

Thẹn thùng chải mái tóc diễm lệ,

Được ý, nhiều lần nhìn nhau (người bạn nam),

Gẩy đàn cổ tranh 13 dây với trụ dây xếp thành hình đàn nhạn,

Từng bài đàn truyền ra âm thanh nghe hay như tiếng chim oanh hót.

Khúc đàn hết, người cũng ra đi như mây bay phiêu phù,

Giấc mộng xuân đã dứt, không biết tìm (người) nơi đâu.

Hoàng hôn đã xuống nơi thâm viện khóa kín,

Từng trận mưa thánh thót trên khóm ba tiêu.

Phỏng Dịch

Ngày Vui Qua Mau

1

Thẹn thùng chải mái tóc,

Đắc ý nhìn nhau đó.

Mười ba trụ dây đàn,

Xuân đến oanh ca rộ.

Mây hồng tùy xứ bay,

Tàn mộng nào đâu chỗ.

Nhà cửa khóa hoàng hôn,

Ba tiêu chìm mưa gió.

2

Thẹn thùng chải mái tóc xanh,

Nhìn nhau đắc ý hoàn thành dung nhan.

Mười ba nhạn trụ dây đàn,

Cổ tranh oanh ngữ nhịp nhàng lòng say.

Mây hồng tùy xứ tung bay,

Mộng xuân tàn tạ người nay phương nào?

Hoàng hôn thâm viện tỏa sầu,

Ba tiêu thánh thót đêm thâu mưa về.

HHD 09-2020

Bản Dịch của Lộc Bắc

Sinh Tra Tử

Thẹn thùng chải tóc mây

Thỏa ý, bao lần ngó

Đàn cổ mười ba dây

Véo von oanh hót nhỏ

Mây xinh tứ xứ bay

Mộng dứt người đâu đó?

Dinh thự bóng tà huy

Rạt rào mưa chuối vỗ!

Lộc Bắc

Xin chào quý Anh Chị và anh Điệp

Xin góp bài cho vui.

Song Nghiên.

Ngày vui qua rồi!

Thẹn thùng nàng vuốt tóc

Đưa mắt lòng dường thót

Mười ba nhạn trụ đàn

Âm nhuyễn như chim hót!

Đàn ngừng mây tản bay

Dứt mộng nàng đà cách

Viện khép cửa hoàng hôn

Mưa vờn chuối bên vách.

July 31 2021

Về Đầu Trang
MAI THO



Ngày tham gia: 20 Apr 2011
Số bài: 7340

Bài gửiGửi: Fri Aug 13, 2021 11:39 pm    Tiêu đề: Điệp Luyến Hoa - Âu Dương Tu (Kỳ 2)


Điệp Luyến Hoa - Âu Dương Tu

Mai Hữu Thọ chọn ảnh minh họa


Điệp Luyến Hoa - Âu Dương Tu (Kỳ 2)

300 Bài Tống Từ Chú Giải

Bài 70

蝶戀花 - 歐陽修 Điệp Luyến Hoa - Âu Dương Tu

Kỳ 2

越女採蓮秋水畔。 Việt nữ thải liên thu thủy bạn.

窄袖輕羅, Trách tụ khinh la,

暗露雙金釧。 Ám lộ song kim xuyến.

照影摘花花似面。 Chiếu ảnh trích hoa hoa tự diện.

芳心只共絲爭亂。 Phương tâm chỉ cộng ty tranh loạn.

鸂鶒灘頭風浪晚。 Khê xích than đầu phong lãng vãn.

霧重煙輕, Vụ trọng yên khinh,

不見來時伴。 Bất kiến lai thời bạn.

隱隱歌聲歸棹遠。 Ẩn ẩn ca thanh quy trạo viễn.

離愁引著江南岸。 Ly sầu dẫn trước giang nam ngạn.

Chú Thích

1- Điệp luyến hoa蝶戀花: tên từ điệu, 2 đoạn, mỗi đoạn 5 câu 4 trắc vận. Cách luật:

X T X B B T T vận

X T B B cú

X T B B T vận

X T X B B T T vận

X B X T B B T vận

X T X B B T T vận

X T B B cú

X T B B T vận

X T X B B T T vận

X B X T B B T vận

X = bất luận; T = trắc thanh; B = bình thanh; cú = hết câu; vận = vần

2- Việt nữ越女: Đất Việt từ xưa vẫn nổi tiếng có nhiều phụ nữ đẹp vì vậy trong văn chương thường dùng chữ Việt nữ để ám chỉ người đẹp (Hiện nay vẫn có câu "Tô Hàng xuất mỹ" = đất Tô châu và Hàng châu (nguyên thuộc đất Bách Việt) sản sinh người đẹp.

3- Bạn畔: bờ nước, bờ ruộng.

4- Trách tụ 窄袖: tay áo hẹp.

5- Khinh la輕羅: lụa mỏng nhẹ.

6- Ám lộ 暗露: lúc ẩn lúc hiện.

7- Xuyến釧: vòng đeo tay bẳng cẩm thạch hay bằng vàng.

8- Chiếu ảnh 照影: mặt nước phản chiếu ảnh của thiếu nữ.

9- Trích hoa 摘花: hái hoa.

10- Tự diện 似面: giống như mặt. Hoa tự diện: hoa giống mặt người, ý nói mặt người đẹp như hoa.

11- Phương tâm 芳心: tâm tình của phụ nữ.

12- Cộng ty tranh loạn 共絲爭亂: rối như tơ.

13- Khê xích鸂鶒: 1 loại vịt nhiều mầu tím hơn vịt uyên ương vì vậy còn gọi là vịt tử uyên ương紫鴛鴦.

14- Than đầu 灘頭: trên bờ hồ, trên bãi sông.

15- Phong lãng風浪: sóng gió.

16- Vụ trọng yên khinh 霧重煙輕: sương dầy khói nhạt.

17- Lai thời bạn來時伴: người bạn cùng đến lúc đó.

18- Trạo棹: mái chèo. Quy trạo歸棹 = quy thuyền = quay thuyền về.

19- Dẫn trước 引著: đưa tới, dẫn tới, chữ trước 著 dùng làm trợ từ.

Dịch Nghĩa

Bài từ theo điệu Điệp luyến hoa của Âu Dương Tu.

Cô gái Việt hái sen bên bờ nước trong mùa thu,

Tay áo hẹp, áo lụa nhẹ,

Đôi xuyến vàng lúc ẩn lúc hiện.

Mặt nước chiếu ảnh lúc hái hoa, mặt đẹp như hoa.

Tâm tình của cô ta dằng dặc cũng loạn như những sợi tơ của ngó sen.

Trên bờ có đôi uyên ương tím (chơi đùa với) sóng gió buổi chiều.

Sương xuống dầy đặc, khói (trong thôn) bay lên thưa thớt,

Không trông thấy đồng bạn cùng đến 1 lúc với mình.

Phảng phất nghe tiếng hát và tiếng chèo quay về đã xa dần.

Hình ảnh và âm thanh như còn quyện trên bờ Giang Nam một mối sầu ly biệt.

Phỏng Dịch

Thiếu Nữ Hái Sen

Việt nữ hái sen thu bến nước,

Áo tơ lụa mỏng bó tay ngà.

Nửa mờ nửa lộ đôi kim xuyến,

Soi bóng hồ gương đẹp như hoa.

Như tơ rối loạn tâm tình ấy,

Trên bãi uyên ương sóng gió chiều.

Sương xuống dầy thêm làn khói nhạt

Nhìn không thấy bóng bạn yêu kiều.

Tiếng ca thoảng vọng ngày dần tắt,

Chèo khuất về xa xóm viễn phương.

Như đọng bờ nam bao quyến luyến,

Sầu thương ly biệt hận tình vương.

HHD

Bản Dịch của Lộc Bắc

Điệp Luyến Hoa 2

1-

Bến nước thu, hái sen gái Việt

Tay hẹp, áo the

Đôi xuyến vàng hiện, mất

Hái hoa nước chiếu, hoa như mặt

Lòng lành loạn như tơ dằng dặc

Trên bờ uyên ương sóng gió đạp

Sương nặng, khói thưa

Chẳng thấy bạn cùng lúc

Phảng phất tiếng ca, tiếng chèo tắt

Bờ Giang Nam ly sầu day dứt

2-

Bến nước thu hái sen gái Việt

Áo the, tay hẹp xuyến mờ khuất

Hái hoa nước chiếu mặt như hoa

Lòng lành loạn như tơ dằng dặc

Cạnh bờ uyên ương sóng gió đạp

Sương nặng khói thưa, bạn đâu mất

Chèo tắt dần phảng phất tiếng ca

Bờ Giang Nam ly sầu day dứt

LB


ĐIỆP LUYẾN HOA (Bài dịch)

Dưới hồ thu, thiếu nữ hái hoa sen
Áo lụa mỏng, đôi xuyến vàng óng ánh
Mặt hồ sen chiếu mặt hoa lấp lánh
Lòng giai nhân cũng rối tựa tơ sen...

Bên bờ nước, đôi uyên ương giỡn sóng
Sương chiều buông, hòa với khói trong thôn
Dõi mắt trông, bạn đồng hành vắng bóng
Lòng sầu vương theo tiếng hát xa dần...

Tự Yên
14/8/2021

Về Đầu Trang
MAI THO



Ngày tham gia: 20 Apr 2011
Số bài: 7340

Bài gửiGửi: Fri Sep 03, 2021 11:49 pm    Tiêu đề: Ngọc Lâu Xuân – Âu Dương Tu


Ngọc Lâu Xuân

Mai Hữu Thọ chọn ảnh minh họa


Ngọc Lâu Xuân – Âu Dương Tu

300 Bài Tống Từ Chú Giải

Bài 73

玉樓春 - 歐陽修 Ngọc Lâu Xuân – Âu Dương Tu

別後不知君遠近。Biệt hậu bất tri quân viễn cận.

觸目淒涼多少悶。Xúc mục thê lương đa thiểu muộn.

漸行漸遠漸無書,Tiệm hành tiệm viễn tiệm vô thư,

水闊魚沉何處問。Thủy khoát ngư trầm hà xứ vấn.

夜深風竹敲秋韻。Dạ thâm phong trúc xao thu vận.

萬葉千聲皆是恨。Vạn diệp thiên thanh giai thị hận.

故欹單枕夢中尋,Cố y đan chẩm mộng trung tầm,

夢又不成燈又燼。Mộng hựu bất thành đăng hựu tẫn.

Chú Thích

1 Ngọc lâu xuân 玉樓春: tên từ điệu, tên khác là Mộc lan hoa木蘭花.

Bài này gồm có 56 chữ chia làm 2 đoạn, mỗi đoạn 4 câu, 3 trắc vận. Cách luật của Âu Dương Tu:

X T X B B T T vận

X T X B B T T vận

X B X T T B B cú

X T X B B T T vận

 

X B X T B B T vận

T T B B B T T vận

X B B T T B B cú

T T T B B T T vận

T: trắc thanh; B: bình thanh; X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần

2 Xúc mục 觸目: ánh mắt nhìn thấy.

3 Thê lương 淒涼 buồn thảm, ảm đạm quạnh vắng.

4 Đa thiểu多少: trong bài này có nghĩa là không biết là bao nhiêu.

5 Thư書: thư tín.

6 Thủy khoát 水闊: mặt nước mênh mông.

7 Ngư trầm魚沉: cá lặn sâu. Văn chương xưa thường dùng chim nhạn và cá làm phương tiện đem thư tín vì vậy “cá lặn” có nghĩa là không thư tín.

8 Phong trúc 風竹: gió thổi qua bụi trúc.

9 Xao 敲: gõ, gõ cửa.

10 Thu vận秋韻: tiếng thu, âm thanh trong mùa thu thường nghe.

11 Y欹 hay y攲: ngày xưa thường dùng như chữ “Ỷ倚: nghiêng người dựa vào chỗ nào đó.”

12 Đơn chẩm單枕: chiếc gối cô đơn.

13 Tẫn燼: tim đèn đã cháy hết.

Dịch Nghĩa

Sau khi chia tay không biết rằng anh đi xa hay gần.

Trước mắt đầy cảnh ảm đạm quạnh vắng, trong tâm không biết bao nhiêu là khổ muộn.

Càng đi càng xa càng không có thư tín,

Trời đất bao la biết hỏi tin anh ở đâu?

Đêm khuya tiếng gió thổi xạc xào qua bụi trúc, truyền đạt âm thanh mùa thu.

Ngàn vạn tiếng lá rơi như gợi lên nỗi sầu ly biệt.

Dựa vào gối ngủ mong tìm thấy anh trong mộng,

Không mộng thấy gì cho đến khi đèn tàn lụn.

Phỏng Dịch

Đêm Thu Nhớ Người

Sau ngày cách biệt anh gần xa?

Ảm đạm vây quanh buồn thấm hòa.

Ngày tháng trôi nhanh thư tín vắng,

Biết đâu hỏi đến, trời bao la?

Xào xạc gió đêm thu khóm trúc,

Lá rơi từng tiếng hận miên man.

Dựa gối tìm nhau trong giấc mộng,

Mộng về mờ ảo, ngọn đèn tàn.

HHD 9-2020

Bản Dịch của Lộc Bắc

Ngọc Lâu Xuân

Chia tay chả biết anh đâu hẳn

Trước mắt thê lương nhiều khổ hận

Càng đi, càng khuất chẳng tăm hơi

Cá chìm nước thẳm đâu tham vấn?

Đêm khuya, gió trúc lay thu vận

Vạn tiếng lá rơi sầu ly hận

Dựa gối cô đơn mộng tìm anh

Mộng cũng không thành đèn bấc lụn!

LB

Về Đầu Trang
MAI THO



Ngày tham gia: 20 Apr 2011
Số bài: 7340

Bài gửiGửi: Fri Sep 10, 2021 11:04 pm    Tiêu đề: Thái Tang Tử - Âu Dương Tu


Thái Tang Tử - Âu Dương Tu

Mai Hữu Thọ chọn ảnh minh họa


300 Bài Tống Từ Chú Giải

Bài 74

採桑子 - 歐陽修 Thái Tang Tử - Âu Dương Tu

Kỳ 2

畫船載酒西湖好,Họa thuyền tái tửu Tây hồ hảo,

急管繁弦, Cấp quản phồn huyền,

玉盞催傳, Ngọc trản thôi truyền,

穩泛平波任醉眠。Ổn phiếm bình ba nhậm túy miên.

行雲卻在行舟下,Hành vân khước tại hành chu hạ,

空水澄鮮, Không thủy trừng tiên,

俯仰留連, Phủ ngưỡng lưu liên,

疑是湖中別有天。Nghi thị hồ trung biệt hữu thiên.

Chú Thích

1 Thái tang tử 采桑子: tên từ bài, gồm 44 chữ, đoạn trước và đoạn sau đều có 4 câu, 3 bình vận. Cách luật:

X B X T B B T cú

X T B B vận

X T B B vận

X T B B X T B vận

  

X B X T B B T cú

X T B B vận

X T B B vận

X T B B X T B vận

B: bình thanh; T: trắc thanh; X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần

2 Họa thuyền 畫船: thuyền trang trí mỹ lệ.

3 Tái 載: chuyên chở, đầy rẫy.

4 Tây hồ 西湖: Tây hồ ở Dĩnh châu 潁州, tỉnh An Huy安徽, TH.

5 Cấp quản 急管: tiếng sáo nhanh gấp.

6 Phồn huyền 繁弦: tiếng đàn phong phú.

7 Cấp quản phồn huyền 急管繁弦: là thành ngữ chỉ âm nhạc náo nhiệt phong phú đa dạng. Trong bài từ “Tống thần 送神” của Vương Duy 王维có câu “Bi cấp quản hề tư phồn huyền 悲急管兮思繁弦: Buồn bã tiếng sáo gấp rút chừ ưu sầu tiếng đàn phong phú”.

8 Ngọc trản 玉盞: chén quý giá để uống rượu.

9 Thôi 催: giục giã.

10 Ổn phiếm 穩泛: con thuyền bình ổn trôi nổi trên mặt hồ.

11 Bình ba 平波: sóng phẳng lặng.

12 Nhậm (nhiệm) 任: để cho.

13 Hành vân 行雲: mây bay.

14 Hành vân khước tại hành chu hạ 行雲却在行舟下: ảnh của mây phản chiếu trên mặt nước mường tượng như nằm dưới con thuyền đang trôi.

15 Không thủy 空水: thiên không và mặt nước.

16 Không thủy trừng tiên 空水澄鲜: trời không và mặt nước đều trong vắt.

17 Phủ ngưỡng 俯仰: cúi xuống xem và ngửa cổ nhìn.

18 Lưu liên 留連: liên tiếp một lúc, cùng một lúc.

19 Nghi thị 疑是: nghi rằng.

Dịch Nghĩa

Chiếc thuyền chở đầy rượu trên hồ Tây cảnh đẹp,

Tiếng đàn sáo hòa nhạc náo nhiệt,

Chén rượu không ngớt chuyền tay.

Thuyền nổi trôi bình ổn, sóng lặng mặc khách say nằm ngủ.

Bóng mây trên mặt nước như nằm dưới con thuyền,

Thiên không và mặt nước trong vắt,

Trông lên trời và nhìn xuống mặt nước cùng một lúc xem,

Khiến người nghi rằng trong hồ có một bầu trời riêng biệt.

Phỏng Dịch

Đi Chơi Tây Hồ

Thuyền hoa đầy rượu đẹp hồ Tây,

Đàn sáo nhặt khoan khúc nhạc hay.

Chén rượu không ngừng giục uống cạn,

Túy ông sóng lặng giấc nồng say.

Thuyền trôi đè sấp bóng mây bay,

Trong vắt trời không mặt nước đầy.

Nhìn xuống trông lên cùng lúc ấy,

Giữa hồ hẳn chứa cảnh trời mây.

HHD 9-2020

Bản Dịch của Lộc Bắc

Thái Tang Tử, kỳ 2

1-

Hồ tây đẹp, thuyền hoa chở rượu

Đàn sáo cao bay

Chén ngọc truyền tay

Sóng lặng thuyền yên mặc khách say

Bóng mây dưới mạn chui thuyền nhỏ

Trời nước trong, đầy

Cúi, ngẩng xem hoài

Nghi rằng, trong hồ trời riêng tây!

2-

Thuyền chở rượu hồ tây

Đàn sáo tiếng cao bay

Truyền tay nhau chén ngọc

Sóng lặng ru khách say

Bóng mây luồn thuyền nhỏ

Trời nước thảy trong đầy

Cúi, ngẩng so nhiều bận

Trong nước, trời riêng tây!?

Lộc Bắc

Về Đầu Trang
MAI THO



Ngày tham gia: 20 Apr 2011
Số bài: 7340

Bài gửiGửi: Fri Oct 22, 2021 1:54 am    Tiêu đề: Uyên Ương


Uyên Ương

Mai Hữu Thọ chọn ảnh minh họa


300 Bài Tống Từ Chú Giải

Bài 78

南歌子 - 歐陽修 Nam Ca tử - Âu Dương Tu

鳳髻金泥帶, Phụng kết kim nê đái,

龍紋玉掌梳。 Long văn ngọc chưởng sơ.

走來窗下笑相扶。 Tẩu lai song hạ tiếu tương phù.

愛道畫眉深淺、入時無。Ái đạo họa mi thâm thiển, nhập thời vô.

弄筆偎人久, Lộng bút ôi nhân cửu,

描花試手初。 Miêu hoa thí thủ sơ.

等閑妨了繡功夫。 Đẳng nhàn phương liễu tú công phu,

笑問雙鴛鴦字、怎生書。Tiếu vấn song uyên ương tự, chẩm sinh thư.

Chú Thích

1- Nam Ca Tử 南歌子: tên từ điệu. Tên khác là: Nam kha tử南柯子, phong điệp lệnh風蝶令, tiên lữ cung 仙呂宮. Bài từ này có 52 chữ, hai đoạn, mỗi đoạn 4 câu có 3 bình vận. Cách luật:

X X B X T cú

B B X T B vận

X B X T T B B vận

X T X B X T, T B B vận

  

X T B B T cú

B B T T B vận

X B X T T B B vận

X T X B X T, T B B vận

B: bình thanh; T: trắc thanh; X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần

2- Phụng kết鳳髻: kiểu búi tóc như hình chim phụng hoàng, cũng có thể hiểu là cài kim thoa hình chim phụng lên búi tóc.

3- Kim nê 金泥= nê kim 泥金: bột vàng hay bột kim loại dùng để thiếp lên vật dụng như lụa, gỗ, sắt... cho có mầu vàng óng ánh.

4- Kim nê đái 金泥帶: dải lụa thiếp (sơn) mầu vàng.

5- Long văn ngọc chưởng sơ龍紋玉掌梳: cái lược ngọc bằng bàn tay (hoặc là hình dạng giống bàn tay, hoặc nữa có thể hiểu là cái lược cầm trong tay) có vẽ hoa văn hình con rồng.

6- Tương phù 相扶: ôm nhau, dìu nhau, đỡ lưng nhau.

7- Ái đạo 愛道: nói yêu, yêu mến nói. Thân thiết nói.

8- Nhập thời vô 入時無: hợp thời trang không?

9- Lộng bút 弄筆: cầm bút.

10- Ôi nhân 偎人: dựa vào người.

11- Miêu hoa 描花: vẽ hoa.

12- Thí thủ 試手: thử làm.

13- Sơ 初: lần đầu, mới vừa.

14- Đẳng nhàn 等閑: tùy tiện, không cẩn thận.

15- Phương (phưởng, phướng) 妨: làm hỏng, làm hại.

16- Phương liễu tú công phu 妨了繡功夫: làm hỏng mất (làm lỡ mất) công việc thêu thùa.

17- Chẩm sinh怎生 = chẩm dạng 怎樣: thế nào.

Dịch Nghĩa

Bài từ theo điệu Nam ca tử của Âu Dương Tu.

Búi tóc hình chim phụng hoàng, cột tóc bằng dây lụa mạ vàng,

Cái lược ngọc hình như bàn tay có chạm hoa văn hình con rồng.

(Hoặc là cái lược chạm hoa văn hình con rồng cầm trong bàn tay ngọc)

Đi đến cửa sổ, cười và dìu nhau (quàng tay ôm chồng).

Thân thiết nói Mi thiếp vẽ đậm hay nhạt, hợp thời không?

Cầm bút lên, dựa người (vào chồng) hồi lâu,

Thử vẽ hoa lần đầu.

Tùy tiện làm đam ngộ công việc thêu thùa.

Cười nói hai chữ uyên ương viết thế nào?

Phỏng Dịch:

Uyên Ương

Búi tóc kiểu chim phụng,

Cột thêm dài lụa vàng.

Chạm rồng cây lược ngọc,

Hình giống bàn tay nàng.

Dìu bước đến bên song,

Làn mi mới vẽ xong.

Nói rằng mầu đậm nhạt,

Có hợp thời hay không?

Dựa lưng chàng chốc lát,

Cầm bút vẽ cành hoa,

Lần đầu thiếp bỏ dở,

Việc chỉ kim thêu thùa.

Vừa cười vừa hỏi,

Người mến yêu hỡi.

Hai chữ uyên ương,

Đẹp như mong đợi?

HHD 9-2019

Bản Dịch của Lộc Bắc

Nam Ca tử

1-

Thoa phụng, vàng dát lụa

Lược ngọc tay chạm rồng

Đi đến dưới song quàng lưng chồng

Thương nói vẽ mày đậm nhạt, hợp thời không?

Dựa hồi lâu nâng bút

Lần đầu vẽ hoa hồng

Tùy tiện để thêu thùa tạm ngưng

Cười hỏi viết thế nào hai chữ uyên ương

2-

Thoa phụng, lụa cột tóc

Chạm rồng cây lược ngọc

Đi đến cửa song tay áp lưng chồng

Hỏi yêu: mi đậm nhạt, hợp thời không?

Dựa hồi lâu nâng bút

Vẽ hoa lần thứ nhất

Tùy tiện kim chỉ cất, thêu tạm ngưng

Hỏi cười: sao viết, hai chữ uyên ương?

LB

Về Đầu Trang
MAI THO



Ngày tham gia: 20 Apr 2011
Số bài: 7340

Bài gửiGửi: Tue Nov 02, 2021 5:52 pm    Tiêu đề: Triêu Trung Thố - Âu Dương Tu


Triêu Trung Thố - Âu Dương Tu

Mai Hữu Thọ chọn ảnh minh họa


300 Bài Tống Từ Chú Giải

Bài 81

朝中措 - 歐陽修 Triêu Trung thố - Âu Dương Tu

(送劉仲原甫出守維揚 Tống Lưu Trọng Nguyên Phủ xuất thủ Duy Dương)

平山闌檻倚晴空。Bình sơn lan hạm ỷ tình không.

山色有無中。 Sơn sắc hữu vô trung.

手種堂前垂柳, Thủ chủng đường tiền thùy liễu,

別來幾度春風。 Biệt lai kỷ độ xuân phong.

文章太守, Văn chương thái thú,

揮毫萬字, Huy hào vạn tự,

一飲千鐘。 Nhất ẩm thiên chung.

行樂直須年少, Hành lạc trực tu niên thiếu,

尊前看取衰翁。 Tôn tiền khán thủ suy ông.

Chú Thích

1 Triêu trung thố 朝中措: tên từ bài, tên khác là “Chiếu giang mai 照江梅”, “Phù dung khúc芙蓉曲”. Bài này có 48 chữ, đoạn trước 4 câu có 3 bình vận, đoạn sau 5 câu có 2 bình vận. Cách luật:

X B X T T B B vận

X T T B B vận

X T X B X T cú

X B X T B B vận

  

X B X T cú

X B X T cú

X T B B vận

X T X B X T cú

X B X T B B vận

B: thanh bình; T: thanh trắc; X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần

2 Lưu Trọng Nguyên Phủ 劉仲原甫: tức là Lưu Xưởng 劉敞, bạn thân của Âu Dương Tu.

3 Duy Dương 維揚: tức là Dương Châu 揚州.

4 Bình sơn 平山 = bình sơn đường平山堂: căn nhà do Âu Dương Tu xây dựng trong lúc làm quan ở Dương Châu.

5 Lan hạm闌檻: lan can ở trước cửa nhà.

6 Sơn sắc hữu vô trung山色有無中: cảnh núi ở giữa cái có và cái không, cảnh núi ẩn hiện, mượn câu thơ của Vương Duy 王維 trong bài “Hán giang lâm phiếm 漢江臨泛 hay Hán giang lâm thiếu 漢江臨眺”:

“江流天地外,Giang lưu thiên địa ngoại,

“山色有無中。Sơn sắc hữu vô trung”.

“nước sông cuồn cuộn như chẩy ra ngoài vùng trời đất.

“núi xanh (bị hơi nước che phủ) lúc ẩn lúc hiện”.

7 Thủ chủng 手種: tự tay trồng cây.

8 Biệt lai 别來: từ lúc chia tay đến nay.

9 Kỷ độ 幾度: mấy lần.

10 Thái thú 太守: một chức quan cai trị vào thời nhà Hán. Đến đời Tống chức này tương đương với Tri Châu 知州.

11 Văn chương thái thú文章太守: quan thái thú giỏi văn chương, chỉ Lưu Xưởng. Cũng có người nói là tác giả lúc làm quan Tri châu ở Dương Châu đã nổi danh có tài văn chương vì vậy tự xưng là quan thái thú văn chương.

12 Huy hào vạn tự 揮毫萬字: múa bút viết thi phú đến vạn chữ.

13 Nhất ẩm 一飲: một lần họp bạn ăn nhậu.

14 Thiên chung 千鐘: một ngàn chén rượu.

15 Hành lạc 行樂: chơi vui, vui thú.

16 Trực tu直须: chính nên.

17 Tôn尊 = tôn 樽: chén, ly uống rượu.

18 Khán thủ 看取: xem, nhìn. Chữ thủ 取 dùng làm trợ từ mà không có ý nghĩa gì trong câu này.

19 Suy ông 衰翁: tác giả lúc đó đã 50 tuổi, tự xưng mình là suy ông.

Dịch Nghĩa

(Tác giả ghi chú: Tiễn Lưu Trọng Nguyên Phủ đi làm quan ở Duy Dương)

Lan can của nhà Bình Sơn Đường dựa vào khoảng trời không quang đãng.

Dẫy núi ẩn hiện như lúc có lúc không.

Tự tay trồng cây dương liễu ở trước nhà.

Từ hồi cách biệt (Cây liễu) đến nay đã mấy mùa gió xuân.

Quan thái thú giỏi văn chương,

Múa bút viết hàng vạn chữ,

Mỗi lần uống rượu cả ngàn chén.

Đang lúc tuổi trẻ nên vui thú,

Nhìn xem trước chén rượu là ông già suy yếu.

Phỏng Dịch

Nhớ Chốn Xưa

Lan can dựa khoảng trời không tạnh,

Ẩn hiện xa mờ rặng núi xanh.

Cây liễu trước nhà trồng lúc ấy,

Biệt ly mấy độ xuân qua nhanh.

Đây quan thái thú giỏi văn chương,

Múa bút thi từ vạn chữ vương.

Ngàn chung uống cạn, vui niên thiếu,

Trước rượu già nua thấy chán chường.

HHD

Bản Dịch của Lộc Bắc

Triêu Trung thố

1-

Lan can Bình Sơn dựa trời trong

Sắc núi lúc có, không

Trước cửa tự tay trồng liễu

Cách biệt nay mấy gió đông

Văn chương thái thú

Nâng bút vạn chữ

Lần uống ngàn chung

Tuổi trẻ hưởng đi vui thú

Coi kìa trước chén lão ông!

2-

Rào Bình Sơn dựa không trung

Sắc núi ẩn hiện, có không

Trước cửa tự tay trồng liễu

Cách biệt nay, mấy gió đông

Văn thái thú, viết vạn chữ

Một lần rượu uống ngàn chung

Tuổi trẻ hưởng vui đi chứ

Nhìn kìa say xỉn lão ông!

LộcBắc

Về Đầu Trang
MAI THO



Ngày tham gia: 20 Apr 2011
Số bài: 7340

Bài gửiGửi: Fri Nov 05, 2021 11:34 pm    Tiêu đề: Quế Chi hương - Vương An Thạch


Quế Chi hương - Vương An Thạch

Mai Hữu Thọ chọn ảnh minh họa


Quế Chi hương - Vương An Thạch

300 Bài Tống Từ Chú Giải

Vương An Thạch王安石 (1021 – 1086), tên tự là Giới Phủ 介甫, hiệu là Bán Sơn 半山, người đời gọi là Bán Sơn Cư Sĩ 半山居士, được vua phong là “Thư Quốc Công 舒國公”, sau đổi thành “Kinh Quốc Công 荆國公”, nguyên quán ở huyện Lâm Xuyên 臨川tỉnh Phủ Châu 撫州, TH. Ông đỗ tiến sĩ năm 1042, là một chính trị gia, văn học gia đời Bắc Tống北宋. Năm 48 tuổi, ông vào triều được phong làm Hàn Lâm Học Sĩ 翰林學士. Năm sau 49 tuổi ông được phong làm Tham Tri Chính Sự 参知政事, thực thi “tân pháp”, một cải cách mạnh bạo về kinh tế, quân sự và giáo dục, đã gặp nhiều chống đối trong triều và trong dân gian. Năm 1075 Lý Thường Kiệt công hãm Khâm, Liêm châu thuộc tỉnh Quảng Tây để phản đối tân pháp. Năm sau 1076, Vương An Thạch mất chức Tể tướng, về ẩn cư và mất năm 1086 ở Giang Ninh江寧 (nay là thành Nam Kinh 南京tỉnh Giang Tô 江蘇, TH). Về từ phẩm, ông để lại “Vương lâm xuyên tập王臨川集” và “Lâm xuyên tiên sinh ca khúc臨川先生歌曲”.

Bài 82

桂枝香 - 王安石 Quế Chi hương - Vương An Thạch

登臨送目, Đăng lâm tống mục,

正故國晚秋, Chính cố quốc vãn thu,

天氣初肅。 Thiên khí sơ túc.

千里澄江似練, Thiên lý trừng giang tự luyện,

翠峰如簇。 Thúy phong như thốc.

歸帆去棹殘陽裏, Quy phàm khứ trạo tàn dương lý,

背西風、酒旗斜矗。 Bối tây phong, tửu kỳ tà súc.

彩舟雲淡, Thải châu vân đạm,

星河鷺起, Tinh hà lộ khởi,

畫圖難足。 Họa đồ nan túc.

念往昔、繁華競逐,Niệm vãng tích, phồn hoa cạnh trục,

嘆門外樓頭, Thán môn ngoại lâu đầu,

悲恨相續。 Bi hận tương tục.

千古憑高對此, Thiên cổ bằng cao đối thử,

漫嗟榮辱。 Mạn ta vinh nhục.

六朝舊事隨流水, Lục triều cựu sự tùy lưu thủy,

但寒煙、芳草凝綠。Đản hàn yên, phương thảo ngưng lục.

至今商女, Chí kim thương nữ,

時時猶唱, Thời thời do xướng,

後庭遺曲。 Hậu đình di khúc.

Chú Thích

1- Quế chi hương 桂枝香: tên từ điệu, còn gọi là sơ liêm đạm nguyệt 疏帘淡月, gồm 101 chữ, 2 đoạn, mỗi đoạn 10 câu, 5 trắc vận. Cách luật:

X B X T vận

T X T X B cú

X X B T vận

X T B B T T cú

T B B T vận

X B X T B B T cú

T B B, X X B T vận

T B B T cú

X B X T cú

X B B T vận

  

T X X, B B T T vận

T X T B X cú

X X B T vận

X T B B cú

X T T B B T vận

X B X T B B T cú

T B B X X B T vận

X B X T cú

X B X X cú

T B B T vận

B: bình thanh; T: trắc thanh; X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần

2- Đăng lâm登臨 = đăng sơn lâm thủy 登山临水: lên núi xuống sông, du lãm sơn thủy. Trong bài này chữ “đăng lâm” chỉ có nghĩa là “lên cao”.

3- Tống mục 送目:đưa mắt nhìn xa.

4- Cố quốc 故國:Nam Triều, cố đô Kim Lăng (nay Nam Kinh, TH) trải 6 triều đại từ năm 222 đến năm 589.

5- Sơ túc 初肅: thiên khí bắt đầu lạnh và khoan khoái, thảo mộc tàn rụng.

6- Thiên lý trừng giang tự luyện 千里澄江似練: sông dài ngàn dặm trong trẻo như 1 tấm lụa. Trừng giang 澄江= sông Trường giang trong vắt. Luyện 練: lụa trắng.

7- Thúy phong 翠峰: núi biếc.

8- Thốc 簇: tụ họp lại với nhau. Như thốc 如簇: các ngọn núi như tụ lại một chỗ.

9- Quy phàm khứ trạo 歸帆去棹: thuyền về đậu bến = thuyền bè vãng lai. Khứ trạo 去棹: dừng chèo.

10- Bối tây phong 背西風 = nghinh trước tây phong迎着西風: đón gió thu.

11- Tà súc 斜矗 = tà sáp 斜插: cắm nghiêng.

12-Thải châu 彩舟: con thuyền trang sức hoa lệ.

13- Vân đạm 雲淡: mây mỏng, trời quang đãng.

14- Tinh hà 星河 hay Thiên hà 天河 ám chỉ sông Tần Hoài 秦淮.

15- Lộ 鹭 = bạch lộ白鷺 con cò trắng. Có người nói chữ này ám chỉ miếng đất Bạch lộ châu 白鷺洲 ở chỗ sông Trường giang và sông Tần Hoài giao nhau.

16- Tinh hà lộ khởi 星河鷺起: cò trắng từ cồn cát giữa sông bay lên.

17- Nan túc 難足: khó biểu hiện 1 cách hoàn mỹ.

18- Họa đồ nan túc 畫圖難足: dù có vẽ lại cũng khó biểu hiện được sự kiện.

19- Vãng tích 往昔: ngày đã qua.

20- Cạnh trục 競逐: tranh nhau đeo đuổi.

21- Phồn hoa cạnh trục 繁華競逐: tranh thủ sống hào hoa. Bản khác chép Hào hoa cạnh trục 豪華競逐 cùng 1 ý nghĩa.

22- Môn ngoại lâu đầu 門外樓頭: Lấy chữ từ bài thơ “Đài thành khúc 台城曲” của Đỗ Mục 杜牧:

“Môn ngoại Hàn Cầm Hổ, 門外韓擒虎,Tướng Hàn Cầm Hổ ở ngoài cổng,

“Lâu đầu Trương Lệ Hoa樓頭張麗華。Quý phi Trương Lệ Hoa ở trên lầu”.

Vào thời Nam Bắc triều, nước Trần chiếm cứ vùng đất Việt gồm Chiết Giang, Quảng Đông, Quảng Tây, kể cả quận Giao Chỉ, đóng đô ở Kim lăng (Nam Kinh bây giờ). Vua cuối cùng của nước Trần là Trần Thúc Bảo 陳叔寶mà người đời gọi là Trần Hậu Chủ 陳後主 bỏ phế triều chính, say mê quý phi là Trương Lệ Hoa 張麗華. Vua Bắc Triều là Tùy Văn Đế sai con làTấn vương 晋王Dương Quảng 楊廣đem quân chinh phạt. Khi tướng nhà Tùy là Hàn Cầm Hổ 韓擒虎 (nguyên tên là Báo 豹) đã đến cửa thành phía nam của thành Kim Lăng 金陵 là Chu Tước môn 朱雀門thì Trần Hậu chủ và quý phi Trương Lệ Hoa còn đang vui chơi ở trên lầu Kết Ỷ Các 結綺閣. Hai người bị bắt cùng với 1 bà vợ nữa là Khổng Quý Tần 孔貴嬪. Cả 2 bà phi đều bị xử chém.

23- Môn 門 = Chu Tước môn 朱雀門, cổng nam của thành kim Lăng; Lâu 樓 = Kết Ỷ Các 結綺閣, nơi Trần Hậu Chủ và phi tần đến yến tiệc ca hát vui chơi.

24- Bi hận tương tục 悲恨相續: mối bi hận của 6 triều đại nối tiếp nhau hưng vong.

25- Bằng cao 憑高 = Đăng cao 登高, tác giả lên chỗ cao nhìn ra xa.

26- Mạn ta vinh nhục 漫嗟榮辱: cảm than sự hưng vong của lịch sử.

Mạn ta 漫嗟 = mạn ta 謾嗟: than thở.

27, Hai câu 14 và 15: bản khác chép:

千古憑高,Thiên cổ bằng cao, (Lên cao xem cảnh xưa nay)

對此漫嗟榮辱。Đối thử mạn ta vinh nhục. (đối diện cảnh này than thở sự vinh nhục).

28- Lục triều 六朝: 6 triều đại kế tiếp nhau cai trị vùng đất Giang Nam là: Ngô, Đông Tấn, Nam triều Tống, Tề, Lương, và Trần.

29- Thương nữ 商女: ca nữ ở các tửu lâu trà phường.

30- Hậu đình di khúc 後庭遺曲: tức ca khúc “Ngọc thụ hậu đình hoa 玉樹後庭花” do Trần Hậu Chủ soạn ra, lời lẽ ai oán nhu nhược. Người đời sau coi là một bài ca vong quốc.

Dịch Nghĩa

Lên lầu cao đưa mắt nhìn xa,

Đất nước cũ (Kim Lăng) chính vào cuối thu,

Khí trời bắt đầu khoan khoái dễ chịu.

Dòng Trường giang dài cả ngàn dặm, trong vắt như 1 tấm lụa trắng.

Những dẫy núi xanh biếc như tụ lại 1 chỗ.

Thuyền bè qua lại trong ánh sáng chiều còn sót lại,

Đón ngọn gió thu, cờ của tửu quán nghiêng ra sừng sững.

Những chiếc thuyền hoa lệ ẩn hiện trong màn mây khói mờ nhạt.

Cò trắng bay lên từ những cồn cát trên sông.

Dù có vẽ lại cũng khó miêu tả được đầy đủ rõ ràng.

Nghĩ đến chuyện xưa, tranh nhau sống xa hoa,

(Rồi) cảm thán (lúc quân thù đến) ngoài cổng, trên lầu (vua còn ăn chơi ca hát),

Những mối hận bi thương nối tiếp nhau.

Lên cao, (đối diện với cảnh) từ thiên cổ (đến nay),

Than vãn sự vinh nhục (của các triều đại hưng vong).

Lịch sử của sáu triều đại theo dòng nước trôi xuôi,

Chỉ còn khói sương lạnh lẽo, bãi hương thảo ngưng đọng mầu xanh.

Đến nay, ca nữ,

Thỉnh thoảng còn hát,

Bài ca “Hậu đình di khúc”.

Phỏng Dịch

Hưng Vong

Lên cao nhìn khắp cựu kinh đô,

Khoan khoái trời cao ngày cuối thu.

Trường giang ngàn dặm trong như lụa,

Trùng điệp núi xanh biếc mịt mù.

Thuyền bến vãng lai chiều sắp hết,

Ngọn cờ tửu quán đón tây phong.

Mây mỏng thuyền hoa cò cất cánh,

Bức tranh khó họa được thành công.

Quá khứ phồn hoa đua tửu sắc,

Cửa thành giặc đến chúa vui chơi.

Mối hận bi thương lại tiếp nối,

Nước non thiên cổ những đầy vơi.

Sáu Triều vinh nhục đời than thở,

Chuyện cũ theo dòng nước xóa nhòa.

Khói lạnh cỏ xanh đọng sắc thắm,

Ca nhi còn hát Hậu đình hoa.

HHD

Bản Dịch của Lộc Bắc

Quế Chi hương

1-

Lên lầu đưa mắt

Nước cũ vào cuối thu

Khí trời tươi mát

Trừng giang dặm ngàn như lụa

Tụ lại núi biếc

Nắng chiều vương, thuyền về chèo gác

Đón gió thu, cờ quán phiêu phất

Thuyền hoa khói nhạt

Cò bay cồn cát

Vẽ lại khó thật!

Nghĩ chuyện xưa, xa hoa tranh sức

Than ngoài cửa, trên lầu

Hận buồn kế tục

Ngàn xưa lên cao ngắm cảnh

Thở than vinh nhục

Lịch sử sáu triều trôi theo nước

Chỉ khói mờ, cỏ thơm đậm lục

Đến nay ca nữ

Đôi khi còn hát

Hậu đình một khúc

2-

Lên lầu cao đưa mắt

Nhìn nước cũ cuối thu

Khí trời trong tươi mát

Sông Trừng ngàn dặm tơ

Tụ lại ngàn núi biếc

Chiều, thuyền về chèo gác

Quán rượu cờ lắt lay

Thuyền hoa đùa khói nhạt

Cồn cát cò vụt bay

Vẽ làm sao cho thoát?

Nghĩ lại chuyện lúc trước

Xa hoa đua thỏa sức

Giặc đến; nhởn nhơ lầu

Hận sầu luôn kế tục

Từ thiên cổ đến nay

Luôn thở than vinh nhục

Sáu triều theo nước trôi

Còn khói mờ, cỏ lục

Thương nữ đôi lúc ca

Hậu đình hoa mạt khúc!

LB

Về Đầu Trang
MAI THO



Ngày tham gia: 20 Apr 2011
Số bài: 7340

Bài gửiGửi: Sat Nov 13, 2021 3:05 pm    Tiêu đề: Lãng Đào Sa lệnh – Vương An Thạch


Lãng Đào Sa lệnh – Vương An Thạch

MHT chọn ảnh minh họa



Mai Hữu Thọ chọn ảnh minh họa


300 Bài Tống Từ Chú Giải

Bài 83

浪淘沙令 - 王安石 Lãng Đào Sa lệnh – Vương An Thạch

伊呂兩衰翁。 Y Lã lưỡng suy ông.

歷遍窮通。 Lịch biến cùng thông.

一爲釣叟一耕傭。Nhất vi điếu tẩu nhất canh dung.

若使當時身不遇,Nhược sử đương thời thân bất ngộ,

老了英雄。 Lão liễu anh hùng.

湯武偶相逢。 Thang vũ ngẫu tương phùng.

風虎雲龍。 Phong hổ vân long.

興王只在笑談中。Hưng vương chỉ tại tiếu đàm trung.

直至如今千載後,Trực chí như kim thiên tải hậu,

誰與爭功。 Thùy dữ tranh công.

Chú Thích

1 Lãng đào sa lệnh浪淘沙令 cũng gọi là Lãng đào sa浪淘沙, nguyên là một khúc hát của Đường giáo phường, sau dùng làm tên từ bài. Tên khác là “Mại hoa thanh賣花聲”. Bài này có 54 chữ, đoạn trước và doạn sau đều có 4 bình vận. Cách luật:

X T T B B vận

X T B B vận

X B X T T B B vận

X T X B B T T cú

X T B B vận

  

X T T B B vận

X T B B vận

X B X T T B B vận

X T X B B T T cú

X T B B vận

B: bình thanh; T: trắc thanh; X: bất luận: cú: hết câu; vận: vần

2 Y Lã (Lữ) 伊呂: chỉ Y Doãn 伊尹và Lã Thượng呂尚. Y Doãn tên thật là Y Chí 伊摯, cầy ruộng ở đất Sằn莘, sau giúp vua Thương Thang Vương 商湯王diệt nhà Hạ 夏 lập nên nhà Thương 商. Lã Thượng tên thật là Khương Thượng 姜尚, tự là Tử Nha子牙 vì vậy còn gọi là Khương Tử Nha, câu cá ở sông Vị Thủy 渭水. Sau được vua Chu Văn Vương 周文王 trọng dụng, rồi phụ tá vua Chu Vũ Vương 周武王diệt nhà Thương lập nên nhà Chu周.

3 Suy ông 衰翁: ông già.

4 Cùng thông 窮通: khốn quẫn và thuận lợi.

5 Điếu tẩu 釣叟: ngư ông, ông lão câu cá, chỉ Lã Thượng tức Khương tử Nha 姜子牙.

6 Canh dung 耕傭: cầy cấy và làm công, chỉ Y Doãn 伊尹.

7 Nhược sử 若使: nếu như.

8 Bất ngộ 不遇: không gặp được thời tốt.

9 Lão liễu anh hùng 老了英雄: người anh hùng nhưng không làm được gì mà chết già. Câu này chỉ 2 vị Lã Thương và Y Doãn nếu không gặp thời được vua dùng thì cũng chết già mà thôi.

10 Thang Vũ 湯武: Thương Thang Vương 商湯王, người sáng lập ra nhà Thương và Chu Võ Vương 周武王, người sáng lập ra nhà Chu.

11 Phong hổ vân long 風虎雲龍: Trích dẫn một câu trong kinh Dịch “Vân tùng long, phong tùng hổ 雲從龍,風從虎: mây theo rồng, gió theo hổ”, ý nói mây và gió là những bậc hiền thần, (theo giúp) rồng và hổ là các đấng minh quân để dựng nước.

12 Hưng vương 興王 = hưng quốc chi vương 興國之王: vị vua đầu tiên khai sáng cơ nghiệp của 1 triều đại. Trong bài này chữ “hưng vương” ám chỉ những người phụ tá cho vị “hưng vương”.

13 Tiếu đàm trung 笑談中: trong lúc cười nói.

14 Thiên tải 千載: ngàn năm.

Dịch Nghĩa

Y Doãn và Lã Thượng là hai ông già,

Đã từng trải qua cùng khốn rồi đến thuận lợi.

Một người đi câu cá còn một người làm thuê cầy ruộng.

Nếu như lúc xưa không gặp (minh chúa),

Đấng anh hùng cũng chết già (nơi sơn dã).

(Họ) ngẫu nhiên gặp vua Thang vua Vũ,

Như gió theo hổ, như mây gặp rồng.

Chỉ cười nói thôi mà hưng khởi vương nghiệp. (Ý nói làm quân sư hiến kế sách chiến lược, làm chính trị chứ không trực tiếp cầm võ khí xông pha trận mạc).

Cho đến nay đã trải hàng ngàn năm,

Ai có thể tranh giành công nghiệp của hai vị này?

Phỏng Dịch

Lãng Đào Sa-Hưng Quốc Công Thần

Lã Y hai lão ông,

Cùng sẽ biến ra thông.

Một người câu cá một nhà nông.

Như nếu lúc xưa thời chẳng gặp,

Già chết là xong.

Tôi chúa bỗng tương phùng,

Gió hổ mây rồng.

Nghiệp vương thành tựu nói cười xuông.

Cho đến nay ngàn năm đã trải,

Ai dám tranh công?

HHD

Bản Dịch của Lộc Bắc

Lãng Đào Sa lệnh

1-

Y, Lã hai lão ông

Trải khổn đến thông

Một thân cầy mướn, một ngư ông

Giả thử đương thời duyên không gặp

Tàn tạ anh hùng!

Bỗng gặp vua Vũ Thang

Gió hổ, mây rồng

Khởi vương nghiệp bằng cười nói suông

Cho đến nay, ngàn năm đã trải

Ai dám tranh công!

2-

Lã, Y trải khổn thành thông

Một cầy mướn, một ngư ông

Giả thử duyên thời không gặp

Cả hai đâu thể anh hùng!

Bỗng dưng Thang Vũ trùng phùng

Gió theo hổ, mây đưa rồng

Giúp nghiệp vương bằng cười nói

Ngàn năm ai dám tranh công!

LB

Về Đầu Trang
MAI THO



Ngày tham gia: 20 Apr 2011
Số bài: 7340

Bài gửiGửi: Sat Nov 20, 2021 3:28 pm    Tiêu đề: Thiên Thu Tuế Dẫn – Vương An Thạch


Thiên Thu Tuế Dẫn – Vương An Thạch

Mai Hữu Thọ chọn " Tù Và " minh họa


300 Bài Tống Từ Chú Giải

Bài 84

千秋歲引 - 王安石 Thiên Thu Tuế Dẫn – Vương An Thạch

秋景 Thu Cảnh

別館寒砧, Biệt quán hàn châm,

孤城畫角。 Cô thành họa giác.

一派秋聲入寥廓。Nhất phái thu thanh nhập liêu khuếch.

東歸燕從海上去,Đông quy yến tùng hải thượng khứ,

南來雁向沙頭落。Nam lai nhạn hướng sa đầu lạc.

楚颱風, Sở đài phong,

庾庚樓月, Dữu lâu nguyệt,

宛如昨。 Uyển như tạc.

無奈被些名利縛。Vô nại bị ta danh lợi phược (phọc).

無奈被他情擔閣。Vô nại bị tha tình đam các.

可惜風流總閒卻。Khả tích phong lưu tổng nhàn khước.

當初謾留華表語,Đương sơ mạn lưu hoa biểu ngữ,

而今誤我秦樓約。Nhi kim ngộ ngã tần lâu ước.

夢闌時, Mộng lan thời,

酒醒後, Tửu tỉnh hậu,

思量著。 Tư lương trước.

Chú Thích

1- Thiên thu tuế dẫn 千秋歲引: tên từ bài, là một biến thể của “Thiên thu tuế千秋歲”. Bài này gồm 82 chữ, đoạn trước có 4 trắc vận, đoạn sau có 5 trắc vận.

X T X B cú

B B T T vận

T T B B T B T vận

B B T X X X T cú

X B T T B B T vận

X X X cú

X X X cú

X X T vận

  

X T X B B T T vận

X T X B B X T vận

X X B X X B T vận

X B X X B X T cú

B B T T B B T vận

X X X cú

X X X cú

B B T vận

B: bình thanh; T: trắc thanh; X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần

2- Biệt quán別館: quán trọ.

3- Châm 砧: cái chầy bằng đá dùng để đập vào y phục khi giặt.

4- Họa giác畫角: cái tù và dùng trong quân đội, được chạm trổ vẽ hình.

5- Nhất phái 一派: tiếng dùng để đếm nhóm thuộc về cảnh sắc.

6- Liêu quách 寥廓: rộng rãi trống vắng, ở đây chỉ thiên không.

7- Sa đầu 沙頭: bãi cát.

8- Sở đài phong 楚颱風: gió mạnh trên Lan Đài 蘭臺 của Sở Tương Vương楚襄王. Theo bài “Phong phú 風賦” của Tống Ngọc 宋玉đời chiến quốc, Sở Vương 楚王đi chơi ở Lan Đài thì gặp một ngọn gió mạnh thổi tới. Vua lấy vạt áo che gió và nói “trận gió này sảng khoái quá! ”. (Đoạn này muốn nói sự ung dung nhàn nhã đi chơi ngắm cảnh).

9- Dữu lâu 庾樓: tên căn lầu do Dữu Lượng 庾亮đời Tấn 晉xây cất lúc trấn thủ Giang Châu 江州. Em gái của Dữu Lượng là Dữu Văn Quân 庾文君hoàng hậu, vợ của Tấn Minh Đế Tư Mã Thiệu晉明帝司馬紹.

10- Dữu lâu nguyệt 庾樓月: trăng trên lầu của Dữu Lượng (Dữu Lượng và tùy tùng lên căn lầu phía nam xem trăng, hoan thưởng trăng thanh gió mát).

11- Uyển 宛: giống như, phảng phất như.

12- Vô nại 無奈 = vô khả nại hà無可奈何: không làm sao được, không làm cách nào được, không còn cách nào.

13- Ta 些: những cái, chỉ một số nhiều hơn 1.

14- Phược (phọc) 縛: trói.

15- Tha tình他情: ám chỉ ân tình của nhà vua.

16- Đam các擔閣 = đam các 耽搁: làm trì trệ công việc.

17- Phong lưu 風流: phong nhã sái thoát, không bị bó buộc.

18- Nhàn khước 閒卻 = không nhàn空閒: nhàn hạ. Trong bài này có nghĩa là bị bỏ xó không dùng đến

19- Mạn lưu漫留 = mạn lưu謾留: uổng phí.

20- Hoa biểu 華表: còn gọi là hoa biểu trụ 華表柱là một cây cột xây trước cung điện nhà vua. Vào thời vua Nghiêu 堯nó được gọi là “Phỉ báng mộc 誹謗木”, cột gỗ để người dân viết ý kiến vào đấy cho nhà vua xem. Về sau nó đã biến thành cây cột trang hoàng.

21- Hoa biểu ngữ 華表語: chỉ tấu chương dâng lời khuyên can lên hoàng thượng.

22- Tần lâu秦樓: lầu của nhà họ Tần, thường được mượn để chỉ nơi ở của phụ nữ. Tần lâu ước秦樓約: ước hội với người yêu. (Tần穆: xin tìm xem điển tích về nàng Tần Lộng Ngọc 穆弄玉 mà tôi đã nói rõ trong bài từ “Ức Tần Nga” của Lý Bạch thì sẽ rõ hơn).

23- Mộng lan夢闌: mộng tàn, hết mộng, mộng tỉnh.

24- Tư lương 思量: suy tư, suy nghĩ. Ta quen đọc là tư lượng.

25- Trước著: biểu thị động tác đang tiến hành.

Dịch Nghĩa

Cảnh thu

Tiếng chầy giặt y phục truyền đến quán trọ,

Tiếng tù và từ thành quách cô đơn.

Một nhóm âm thanh của mùa thu đi vào khoảng trời không bao la.

Chim yến đi về phương đông, từ mặt biển bay đi,

Chim nhạn đến phương nam, bay xuống đậu ở bãi cát.

(Nơi đây đã từng có chuyện) vua Sở đi chơi ở Lan đài bị gió thu thổi mạnh,

(Nơi đây đã từng có chuyện) quan Dữu Lượng và tùy tùng ngắm trăng ở nam lâu.

(Chuyện xẩy ra) phảng phất như mới ngày hôm qua.

(Thực là) không còn cách nào khác mà tôi bị danh lợi ràng buộc.

(Thực là) không làm sao được mà tôi bị ân tình (của nhà vua) làm trì trệ (cuộc sống riêng tư).

Đáng tiếc những cái phong lưu sái thoát (của đời tôi) đều bị bỏ xó.

Lúc trước, uổng phí (sau khi công danh thành toại) việc dâng biểu xin thoái hưu. (ý nói việc đáng lẽ phải làm mà không làm).

Mà nay đã lỡ mất cuộc hẹn ước của tôi với mỹ nhân nơi Tần lâu. (Tác giả tỏ ý chán ngán công việc chính trị, đã làm lỡ mất cuộc đời riêng tư của mình).

Lúc tỉnh mộng,

Sau khi tỉnh rượu,

Tôi suy nghĩ kỹ (những việc này).

Phỏng Dịch

Thu Cảnh

Lành lạnh chầy khua vang quán trọ,

Cô thành vẳng vọng tiếng tù và.

Thu thanh dìu dặt khung trời vắng,

Phơ phất tịch dương khóm cúc hoa.

Én về đông hải vội bay ngang,

Đàn nhạn xuôi nam xuống bãi hoang.

Hứng gió xem trăng đời lắm kẻ,

Tưởng như còn đó những ngày vàng.

Lợi lộc công danh trói buộc ta,

Quân vương tình cảm khó lià xa.

Cuộc đời phong nhã chìm trong xó,

Uổng phí tấu chương, năm tháng qua.

Ngày nay sai lỡ ước Tần lâu,

Giấc mộng, cơn say đã bấy lâu.

Tỉnh rượu tàn mơ giây phút ấy,

Suy tư lẽ sống cuộc đời sâu.

HHD

Bản Dịch của Lộc Bắc

Thiên Thu Tuế Dẫn

Cảnh thu

1-

Quán trọ chày vang

Thành cô sừng rúc

Một loại tiếng thu lan cùng khắp

Đông hướng, yến bay ra biển rộng

Nam về, nhạn đậu trên bãi cát

Gió Sở đài

Trăng lầu Dữu

Còn vương vất.

Vô phương, ta lợi danh trói buộc

Vô phương, bị ân tình tan tác

Đáng tiếc phong lưu thảy bỏ mất

Lúc trước biểu về hưu bỏ phí

Nay, ta lỡ lầu Tần hẹn ước

Lúc mộng tan

Sau tỉnh rượu

Nghĩ suy được.

2-

Quán trọ tiếng chày vang

Thành cô tù và rúc

Tiêng thu lan cùng khắp

Đông hướng yến biển khơi

Nam về nhạn bờ cát

Trăng lầu Dữu, gió Sở đài

Còn vương vất mãi như ngày hôm qua!

Vô phương cách, lợi danh trói buộc

Cũng vô phương, trì trệ tình ai

Phong lưu đáng tiếc phí hoài

Khi xưa bỏ uổng hưu ngay đến lần

Nay, ta lỡ lầu Tần hẹn ước

Sau mộng tan, say dứt; nghĩ suy!

Lộc Bắc

Về Đầu Trang
MAI THO



Ngày tham gia: 20 Apr 2011
Số bài: 7340

Bài gửiGửi: Sat Nov 27, 2021 12:30 am    Tiêu đề: Điệp Luyến Hoa - Án Kỷ Đạo


Điệp Luyến Hoa - Án Kỷ Đạo

Mai Hữu Thọ chọn ảnh minh họa


300 Bài Tống từ Chú Giải

Án Kỷ Đạo (1038 – 1110), tự là Thúc Nguyên, hiệu là Tiểu Sơn, người huyện Lâm Xuyên, Phủ Châu (tỉnh Giang Tô bây giờ). Con thứ 7 của Án Thù. Khác với cha là quan to, ông chỉ làm vài chức quan nhỏ như giám quan ở Dĩnh Xương phủ, Hứa Điền trấn, Phán quan ở Khai Phong phủ... Ông đã làm nhiều bài từ theo nhiều điệu khác nhau. Từ của ông có một vẻ buồn triền miên, được xếp vào loại uyển ước phái. Ông để lại tập “Tiểu Sơn Từ” gồm nhiều từ bài khác nhau như “Điệp luyến hoa”, “Lâm giang tiên”, “Giá cô thiên”, vân vân được người đời trân trọng.

Bài 85

蝶戀花 - 晏幾道 Điệp Luyến Hoa - Án Kỷ Đạo

醉別西樓. Túy Biệt Tây Lâu

醉別西樓醒不記, Túy biệt tây lâu tỉnh bất ký,

春夢秋雲, Xuân mộng thu vân,

聚散真容易。 Tụ tán chân dung dị.

斜月半窗還少睡, Tà nguyệt bán song hoàn thiểu thụy,

畫屏閑展吳山翠。 Họa bình nhàn triển ngô sơn thúy.

衣上酒痕詩裡字, Y thượng tửu ngấn thi lý tự,

點點行行, Điểm điểm hàng hàng,

總是凄涼意。 Tổng thị thê lương ý.

紅燭自憐無好計, Hồng chúc tự liên vô hảo kế,

夜寒空替人垂淚。 Dạ hàn không thế nhân thùy lệ.

Chú Thích

1- Từ Điệu Điệp Luyến Hoa của Án Kỷ Đạo gồm 60 chữ, 2 đoạn, mỗi đoạn có 5 câu, 4 trắc vận. Cách luật:

X T X B B T T vận

X T B B cú

X T B B T vận

X T X B B T T vận

X B X T B B T vận

X T X B B T T vận

X T B B cú

X T B B T vận

X T X B B T T vận

X B X T B B T vận

X: Bất luận; T: trắc thanh; B: bình thanh; cú: hết câu; vận: vần

2- Tây lâu 西樓: lầu tây, phiếm chỉ chỗ tiệc tùng, yến hội.

3- Tỉnh bất ký 醒不記: lúc tỉnh rượu không nhớ gì hết.

4- Xuân mộng thu vân 春夢秋雲: giấc mộng mùa xuân và mây mùa thu, chỉ việc đẹp đẽ nhưng ngắn ngủi giả tạm.

5- Tụ tán 聚散: tụ hội và ly tán.

6- Dung dị 容易: dễ dàng.

7- Tà nguyệt 斜月 = tây tà đích lạc nguyệt 西斜的落月: trăng lặn, đã xế hướng tây, chỉ ánh trăng khuya. Chữ này cũng được dùng để ví với chân mày của nữ giới.

8- Bán song 半窗: nửa khung cửa sổ, chữ này thường gặp trong văn chương có thể chỉ đơn giản là cái khung cửa sổ. Nguyệt tà bán song 斜月半窗: có thể hiểu là trăng đã ngả về tây, xuống thấp chỉ ngang tầm với nửa khung cửa sổ hoặc có thể dịch đơn giản là “Ánh trăng chiếu lên song cửa sổ”, tương đương với câu “nguyệt quang tà chiếu song linh月光斜照窗欞: ánh trăng chiếu nghiêng trên chấn song cửa sổ”.

9- Họa bình 畫屏: tấm bình phong có vẽ hình ảnh.

10- Nhàn triển 閒展 = không triển 空展 = triển: phô ra cho thấy.

11- Ngô sơn 吳山: phong cảnh Giang nam.

12- Y thượng tửu ngân衣上酒痕: vết rượu hoen trên áo.

13- Tổng thị 總是: đều là.

14- Hồng chúc 紅燭: nến hồng, mượn ý 2 câu thơ của Đỗ Mục 杜牧, nhân cách hóa cây nến:

“蠟燭有心還惜別,Lạp chúc hữu tâm hoàn tích biệt,

“替人垂淚到天明。Thế nhân thùy lệ đáo thiên minh.

“Nến sáp có ang thương cách biệt,

“Thay người rơi lệ đến tàn canh.”

15- Tự lân (liên) 自憐: tự thương mình.

16- Không thế 空替 = thế: thay thế.

Dịch Nghĩa

Bài từ theo điệu Điệp Luyến Hoa của Án Kỷ Đạo

Say giã từ lầu tây

Say giã từ lầu tây, nay tỉnh không còn nhớ.

Giấc mộng xuân, áng mây thu,

Hợp tan thật dễ dàng.

Trăng chiếu nghiêng nửa song cửa, người còn chưa ngủ,

Bức bình phong bầy ra bóng núi Ngô (Giang nam) xanh biếc.

Trên áo rượu hoen ra lời thơ.

Từng điểm từng dòng,

Đều gợi lên nỗi thê lương.

Nến hồng cũng tự thương mình không còn cách nào tốt,

Trong đêm lạnh thay người rơi lệ.

Phỏng Dich

Túy Biệt Tây Lâu

Từ biệt lầu tây túy lúy say,

Tỉnh thời quên hết chuyện đêm ngày.

Mây thu, xuân mộng, tình vương vấn,

Ly biệt, tương phùng dễ đổi thay.

Xuyên cửa trăng soi người thiếu ngủ,

Bình phong ánh chiếu núi ngời xanh.

Áo thô hoen rượu mầu thơ phú,

Từng chữ từng dòng buồn quẩn quanh.

Nến hồng thương luyến tình mong manh,

Kế mọn tìm đâu vá mộng lành.

Đêm lạnh hắt hiu làn khói nhẹ,

Vì người rơi lệ khóc tàn canh.

HHD

Bản Dịch của Bá Nha

Túy biệt Tây lâu

Ngất ngây tỉnh giấc khỏi cơn say

Từ giã lầu tây chẳng nhớ ngày

Giấc mộng xuân thu mây ảo ảnh

Hợp tan, tan hợp dễ dàng thay

Ánh trăng xuyên cửa nằm thao thức

Qua tấm bình phong bóng núi xanh

Hoen rượu, áo vương thơ phú chẩy

Từng dòng từng chữ nỗi buồn quanh

Nến hồng thương cãm quá mong manh

Còn đâu lối khác được an lành

Trong đêm buốt giá ai hiu quạnh

Giọt lệ người rơi trống điểm canh

Bá Nha

Bản Dịch của Lộc Bắc

Túy biệt tây lâu

Từ biệt lầu tây say chẳng nhớ

Xuân mộng mây thu

Dễ dàng hợp, tan vỡ

Trăng tà xế cửa người chưa ngủ

Bình phong bày rừng xanh núi đỏ

Trên áo rượu loang thành thơ phú

Chữ chữ ang ang

Toàn bài đau thương nhẽ

Nến hồng cảm thương đành dụng kế

Đêm lạnh thay người tuôn dòng lệ!

Say rời lầu tây

Từ biệt lầu tây say chẳng nhớ

Mây thu, xuân mộng - hợp, tan vỡ

Trăng tà chếch cửa giấc mòng mơ

Chắn gió tranh bày xanh núi tỏ

Trên áo rượu loang thành dấu thơ

Hàng hàng chữ chữ thê lương ngỏ

Nến hồng thương xót khó làm ngơ

Đêm lạnh thay người tuôn lệ, rỏ!

Lộc Bắc

Về Đầu Trang
MAI THO



Ngày tham gia: 20 Apr 2011
Số bài: 7340

Bài gửiGửi: Thu Dec 16, 2021 8:53 pm    Tiêu đề: TƯƠNG GIANG OÁN


TƯƠNG GIANG OÁN

Mai Hữu Thọ chọn ảnh minh họa


300 Bài Tống Từ Chú Giải

Bài 87

菩薩蠻 - 晏幾道 Bồ Tát Man - Án Kỷ Đạo

哀箏一弄湘江曲, Ai tranh nhất lộng Tương giang khúc,

聲聲寫盡湘波綠。 Thanh thanh tả tận tương ba lục.

纖指十三弦, Tiêm chỉ thập tam huyền,

細將幽恨傳。 Tế tương u hận truyền.

當筵秋水慢, Đương diên thu thủy mạn,

玉柱斜飛雁。 Ngọc trụ tà phi nhạn.

彈到斷腸時, Đàn đáo đoạn trường thì,

春山眉黛低。 Xuân sơn mi đại đê.

Chú Thích

1- Bồ tát man菩薩蠻= Bồ tát man菩薩鬘: Vốn là bài nhạc của Đường giáo phường, sau dùng làm từ bài. Tên khác là “Tử dạ ca子夜歌”, “Trùng điệp kim重疊金” v.v. Bài từ này có 44 chữ, đoạn trước và đoạn sau đều có 4 câu, 2 trắc vận và 2 bình vận. Cách luật:

X B X T B B T (vận),

B B T T B B T (vận).

T T T B B (đổi vận),

T B B T B (vận).

X B B T T (đổi vận),

X T B B T (vận).

X T T B B (đổi vận),

X B X T B (vận).

X = bất luận; B = bình thanh; T = trắc thanh, vận = vần.

2- Ai tranh哀箏: tiếng đàn tranh nghe buồn bã.

3- Lộng弄: Chơi 1 khúc nhạc như gẩy đàn, thổi sáo...

4- Tương giang khúc湘江曲: Tức là bài Tương giang oán 湘江怨 hay Tương phi 湘妃怨 hay Tương phi lệ 湘妃淚, một bản nhạc cổ nổi tiếng của TH thời xưa nói về sự tích 2 vị cung phi của vua Thuấn 舜tuẫn tiết ở sông Tương giang khi nghe tin vua Thuấn băng hà.

5- Tương ba 湘波: sóng trên sông Tương.

6- Tiêm chỉ纖指: ngón tay thon nhỏ.

7- Thập tam huyền十三弦: Đàn tranh cổ có 13 dây.

8- Tế tương u hận truyền 細將幽恨傳: câu này có thể hiểu là "Tương u hận tế truyền" = đem chuyện u hận ngày xưa (2 vị phi của vua Thuấn tuẫn tiết) tỉ mỉ phát tán ra, nói rõ ra, truyền ra.

9- Đương diên當筵: ngay trong bữa tiệc rượu. Diên筵 = chiếu tre.

10- Thu thủy秋水: ví với ánh mắt của nữ giới, trong vắt như nước mùa thu.

11- Mạn: 慢=chậm, thong thả hay 漫= tràn lan, chan hòa; Trong bài này đều có nghĩa là ngưng thần chú thị.

12- Ngọc trụ 玉柱hay nhạn trụ雁柱: dụng cụ chế bằng tre hay gỗ để căng dây đàn, đầu trên chống vào dây đàn, 2 chân ở đầu kia đứng trên cây đàn trông giống như hình 1 con chim nhạn dang cánh. Cây đàn có 13 dây thì có 13 cây trụ xếp nghiêng trông giống như 1 đàn nhạn đang bay. Ngọc trụ là tiếng thường dùng trong văn chương cổ.

14- Đoạn trường: đau buồn, buồn bã. Đoạn trường thì: đến lúc buồn bã.

15- Xuân sơn: sách Tây Lương Tạp Ký 西京雜記của tác giả Lưu Hâm 劉歆 đời Tây Hán 西漢, quyển 2 viết: Trác Văn Quân 卓文君 xinh đẹp, mi sắc như vọng viễn sơn 眉色如望遠山. Từ đấy về sau văn chương ví đôi lông mày của mỹ nhân như dãy núi mùa xuân.

16- Mi Đại 眉黛: Đại 黛 có nghĩa là phẩm mầu xanh đen của phụ nữ dùng vẽ lông mày vì vậy văn chương gọi lông mày phụ nữ hay gọi chung giới nữ lưu là "mi đại" hay "phấn đại". 4 chữ xuân sơn mi đại là chỉ đôi chân mày người đẹp.

Dịch Nghĩa

Đàn tranh buồn gẩy bài tương giang khúc,

Từng tiếng tả hết sóng xanh sông Tương.

Ngón tay thon nhỏ (gẩy) mười ba dây,

(Tới đây đã thấy người gẩy đàn là nữ giớí)

Đem mối u hận xưa truyền đạt ra.

Trên chiếu (tiệc rượu) ánh mắt (người đẹp) chăm chú.

Những cây trụ ngọc như đàn nhạn đang bay.

Đàn đến lúc (nghe) não lòng,

Đôi chân mày (của mỹ nhân) hạ thấp xuống.

(Người cũng buồn theo tiếng đàn)

Phỏng Dịch

Tương Giang Oán

1 Bồ Tát Man – Tương Giang Oán

Đàn tranh buồn gẩy Tương giang khúc,

Thanh thanh tả hết sóng Tương lục.

Tay nắn mười ba dây,

U tình kể lể đầy.

Chiếu hoa đọng thu thủy,

Bầy nhạn bay ngọc trụ.

Khúc nhạc lúc buồn lòng,

Làn mi xanh nhẹ buông.

2 Tương Giang Oán

Tranh buồn gẩy khúc Tương giang,

Thanh thanh tả hết vạn ngàn sóng xanh.

Mười ba dây dạo ngón xinh,

Tiếng đàn kể lể ngọn ngành hận xưa.

Chiếu hoa thu thủy thẫn thờ,

Nghiêng nghiêng trụ ngọc mơ hồ nhạn bay.

Khúc đàn áo não lòng này,

Xuân sơn buông nhẹ chân mày xanh xanh.

HHD

Bản Dịch của Lộc Bắc

TƯƠNG GIANG OÁN.

(1)

Đàn tranh buồn gảy Tương giang khúc

Từng thanh tả hết sóng xanh giục

Tay nhỏ mười ba dây

Đem u hận giãi bầy

Chiếu hoa mắt chăm chú

Nhạn bay như ngọc trụ

Đàn đến khúc đoạn trường

Mi hạ thấp bi thương

(2)

Đàn buồn gảy khúc Tương giang

Từng thanh lột tả sóng tràn nhuốm mây

Tay thon nắn nót từng giây

Cố đem u hận giải bầy tấc gang

Mắt huyền trên chiếu đa đoan

Dõi theo bầy nhạn, trụ đàn ngọc hương

Đàn cho đến lúc đoạn trường

Xuân sơn mi thấp bi thương não nề!

Lộc Bắc

***Xin góp với hai Anh Điệp Hồ và Lộc Bắc bản dịch vội bài từ Tương Giang Oán, dựa theo bản dịch nghĩa của Anh HHD.

Kính chúc quý Anh Chị Vạn An

Nhiệm Huỳnh

Tương Giang Oán

Đàn tranh buồn gẩy bài tương giang khúc,

Từng tiếng tả hết sóng xanh sông Tương.

Ngón tay thon nhỏ (gẩy) mười ba dây,

Đem mối u hận xưa truyền đạt ra.

Trên chiếu (tiệc rượu) ánh mắt (người đẹp) chăm chú.

Những cây trụ ngọc như đàn nhạn đang bay.

Đàn đến lúc (nghe) não lòng,

Đôi chân mày (của mỹ nhân) hạ thấp xuống.

(Người cũng buồn theo tiếng đàn)

TIẾNG ĐÀN TRÊN SÔNG TƯƠNG

Trên sông gẫy khúc đàn tranh

Tiếng tơ hòa tiếng sóng xanh dập dồn

Mười ba dây dưới tay thon

Bật lên bao nỗi u hờn xót xa

Mắt lặng nhìn giữa tiệc hoa

Trụ đàn tựa cánh nhạn sa thành hàng.

Khúc đàn não nuột vừa buông,

Làn mi sa xuống, nỗi buồn dâng lên...

TỰ YÊN

Về Đầu Trang
MAI THO



Ngày tham gia: 20 Apr 2011
Số bài: 7340

Bài gửiGửi: Mon Dec 27, 2021 8:55 pm    Tiêu đề: Lâm Giang Tiên – Án Kỷ Đạo


Lâm Giang Tiên – Án Kỷ Đạo

Mai Hữu Thọ chọn ảnh minh họa


Lâm Giang Tiên – Án Kỷ Đạo

300 Bài Tống Từ Chú Giải

Bài 89

臨江仙 - 晏幾道 Lâm Giang Tiên – Án Kỷ Đạo

夢後樓臺高鎖, Mộng hậu lâu đài cao tỏa,

酒醒簾幕低垂。 Tửu tỉnh liêm mạc đê thùy.

去年春恨卻來時。 Khứ niên xuân hận khước lai thì.

落花人獨立, Lạc hoa nhân độc lập,

微雨燕雙飛。 Vi vũ yến song phi.

記得小蘋初見, Ký đắc Tiểu Tần sơ kiến,

兩重心字羅衣。 Lưỡng trùng tâm tự la y.

琵琶弦上說相思。 Tỳ bà huyền thượng thuyết tương tư.

當時明月在, Đương thời minh nguyệt tại,

曾照彩雲歸。 Tằng chiếu thải vân quy.

Chú Thích

1 Lâm Giang Tiên 臨江仙: tên từ điệu, 58 hay 60 chữ, 2 đoạn đều dùng bình vận. Bài này của Án Kỷ Đạo có cách luật tương tự như bài lâm giang tiên của Hướng Tử Nhân 向子諲:

X T B B B T cú

X B X T T B B vận

X B X T T B B vận

T B B T T cú

B T T B B vận

  

T T X B B T cú

X B T T B B vận

X B B T T B B vận

B B B T T cú

X T T B B vận

B: bình thanh; T: trắc thanh; X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần

2- Cao tỏa 高鎖: khóa kín trên tầng cao.

3- Liêm mạc 簾幕: trướng rèm, màn cửa.

4- Xuân hận 春恨: xuân sầu, xuân oán, chỗ này muốn nói mùa xuân buồn vì ly biệt.

5- Khước lai 卻來 = hựu lai = tái lai: lại đến nữa.

6- Lạc hoa nhân độc lập 落花人獨立: hoa rơi, người đứng một mình. Trích dẫn 2 câu thơ trong bài “Xuân tàn 春殘” của Ông Hoằng 翁宏, cuối đời Đường:

又是春殘也,Hựu thị xuân tàn dã, Lại đến mùa xuân tàn,

如何出翠帷。Như hà xuất thúy vi. Làm sao ra khỏi màn.

落花人獨立,Lạc hoa nhân độc lập, Hoa rơi người đứng lặng,

微雨燕雙飛。Vi vũ yến song phi. Mưa bụi đôi yến bay.

7- Ký đắc 記得: nhớ được rằng.

8- Tiểu Tần 小蘋: tên người ca nữ.

9- Sơ kiến初見: mới gặp lần đầu.

10- Lưỡng trùng 兩重: 2 tầng, 2 lớp.

11- Tâm tự 心字: hình chữ tâm.

12- Lưỡng trùng tâm tự la y: áo có 2 lớp hình chữ tâm (hoặc là thêu, hoặc là cắt may hình chữ tâm, hoặc là chi chi đó chưa ai hiểu rõ ý của câu này).

13- Tỳ bà huyền thượng 琵琶弦上: trên dây đàn tỳ bà, ý nói gẩy đàn tỳ bà.

14- Thuyết 說: nói ra, thố lộ ra.

15- Đương thời 當時: lúc đó.

16- Thải vân 彩雲: mây mầu, ám chỉ mỹ nhân.

Dịch Nghĩa

Bài từ theo điệu lâm giang tiên của Án Kỷ Đạo.

Sau giấc mộng, lâu đài khóa kín,

Lúc tỉnh rượu thấy màn trướng rủ xuống.

Mối hận ly biệt năm ngoái đúng vào thời gian này.

Hoa rơi, người đứng cô đơn,

Trời mưa bụi, 2 con chim yến đang bay.

Nhớ lúc mới gặp Tiểu Tần,

Áo lụa có thêu 2 lớp hình chữ tâm.

Trên dây đàn Tỳ bà nói nỗi niềm tương tư.

Lúc đó có ánh trăng sáng,

Từng chiếu lúc người đẹp về.

Phỏng Dịch

Thoáng Giấc Mơ Xưa

Lâu đài khóa kín giấc mơ tàn,

Màn trướng buông lơi hơi rượu tan.

Ly biệt hận lòng là lúc ấy,

Hoa rơi đứng lặng én bay sang.

Tiểu Tần mới gặp ta còn nhớ,

Áo lụa chữ tâm trùng khắc ghi.

Tiếng vọng dây đàn lòng quyến luyến,

Ánh trăng soi bóng lúc em đi.

HHD

Bản Dịch của Lộc Bắc

Lâm Giang Tiên

1-

Sau mộng lâu đài khóa chặt

Tỉnh say, màn trướng buông lay

Hận xuân năm ngoái cũng khi này

Hoa rơi, đứng cô độc

Mưa bụi đôi yến bay

Nhớ lúc Tiểu Tần mới gặp

Song Tâm áo lụa chữ bày

Tỳ bà dây nói thương vay

Lúc đó trăng sáng tỏ

Từng chiếu em về đây!

2-

Sau mơ khóa cổng lâu đài

Tỉnh cơn, màn trướng buông lay trước phòng

Hận xuân năm ngoái chốc mòng

Hoa rơi riêng đứng, yến trong mưa rào

Tiểu Tần nhớ lúc sơ giao

Áo tơ hai chữ Tâm thêu lững lờ

Tỳ bà thánh thót tương tư

Trăng soi sáng tỏ, người xưa trở về!

Lộc Bắc

Về Đầu Trang
MAI THO



Ngày tham gia: 20 Apr 2011
Số bài: 7340

Bài gửiGửi: Sat Jan 15, 2022 12:42 am    Tiêu đề: Tư Viễn Nhân


Tư Viễn Nhân

Mai Hũuu Thọ chọn ảnh minh họa


300 Bài Tống Từ Chú Giải

Bài 92

思遠人 - 晏幾道 Tư Viễn Nhân - Án Kỷ Đạo

紅葉黃花秋意晚, Hồng diệp hoàng hoa thu ý vãn,

千里念行客。 Thiên lý niệm hành khách.

飛雲過盡, Phi vân quá tận,

歸鴻無信, Quy hồng vô tín,

何處寄書得? Hà xứ ký thư đắc?

淚彈不盡臨窗滴, Lệ đàn bất tận lâm song trích,

就硯旋研墨。 Tựu nghiễn toàn nghiên mặc.

漸寫到別來, Tiệm tả đáo biệt lai,

此情深處, Thử tình thâm xứ,

紅箋為無色。 Hồng tiên vi vô sắc.

Chú Thích

1 Tư nhân viễn 思遠人: tên từ điệu do Án Kỷ Đạo sáng tác. Tên bài từ lấy từ câu”Thiên lý niệm hành khách 千思念行客”, cho thấy bài từ thuộc loại “khuê oán”, có 2 đoạn, đoạn trên 25 chữ, 2 trắc vận, đoạn dưới 26 chữ, 2 trắc vận. Cách luật:

B T B B B T T cú

B T T B T vận

B B T T cú

B B B T cú

B T T B T vận

  

T B T T B B T vận

T T T B T vận

T T T T B cú

T B B T cú

B B T B T vận

B: bình thanh; T: trắc thanh; cú: hết câu; vận: vần

2 Hồng diệp 紅葉: lá cây phong楓.

3 Hoàng hoa 黃花: hoa cúc菊.

4 Thiên lý niệm hành khách 千里念行客: tường nhớ người ở ngoài xa ngàn dặm.

5 Quy hồng 歸鴻: chim hồng nhạn về.

6 Lệ đàn 淚彈: nước mắt tuôn ra ràn rụa.

7 Lâm 臨: kề cận.

8 Trích 滴: nhỏ xuống.

9 Tựu nghiễn tuyền nghiên mặc 就硯旋研墨: (nước mắt nhỏ xuống) cái nghiên bèn dùng để mài mực.

10 Nghiễn 硯: cái nghiên để mài mực.

11 Tuyền (toàn) 旋: xoay tròn.

12 Nghiên 研: mài nhỏ, nghiền nát.

13 Biệt lai 別來: sau khi ly biệt.

14 Thâm xứ 深處: nơi sâu kín.

15 Hồng tiên 紅箋: giấy đỏ hồng. Phụ nữ thường dùng giấy mầu hồng để viết tình thư.

Dịch Nghĩa

Bài từ theo điệu tư viễn nhân do Án Kỷ Đạo sáng tác.

Lá phong đỏ, hoa cúc vàng đầy ý thu lúc hoàng hôn,

Từ ngàn dặm tưởng nhớ người khách đi xa.

Mây bay triền miên,

Hồng nhạn bay về không có tin tức,

Biết gửi thư tới nơi nao?

Lệ tuôn bất tận, nhỏ xuống gần bên cửa sổ,

Bèn hòa vào cái nghiên để mài mực.

Thư viết tới đọan sau khi ly biệt,

Tình buồn từ đáy lòng dâng lên, (lệ càng rơi)

Giấy hồng viết thư mất cả mầu sắc (vì thấm lệ).

Phỏng Dịch

Nhớ Người Đi Xa

Lá phong hoa cúc cảnh chiều thu,

Ngàn dặm nhớ người khách viễn du.

Nhạn đến, mây bay tin chẳng thấy,

Về đâu nên gửi tấm tình thư?

Lệ tuôn ràn rụa nhỏ bên song,

Hòa với mực nghiên, thư gửi chồng.

Viết tận đáy lòng tình cách biệt,

Giấy hồng phai bạc nỗi chờ mong.

HHD 9-2019

Bản Dịch của Lộc Bắc

Tư Viễn Nhân

1-

Lá đỏ, cúc vàng chiều thu ý

Vạn dặm nhớ viễn khách

Mây bay không dứt

Không tin tức nhạn

Nơi nao gởi thư được?

Lệ tuôn tràn bên song tí tách

Bèn hòa vào nghiên mực

Chậm viết đoạn biệt ly

Tình dâng lòng xót

Giấy hồng phai nhạt sắc

2-

Cúc vàng lá đỏ chiều thu

Người xa vạn dặm vi vu nhớ nhiều

Mây bay, tin nhạn phiêu diêu

Nơi nao thơ gửi những điều nhớ thương?

Bên song tí tách lệ tuôn

Bèn hòa nghiên mực viết luôn mấy hàng

Biệt ly bút chậm nhớ chàng

Tình dâng lòng xót giấy vàng nhạt phai!

Lộc Bắc

Gửi Người Nơi Xa.

Lá đỏ hoa vàng thu đậm ý

Ngàn dặm nhớ đơn khách

Mây bay mải miết

Không tin chim nhạn

Sao nhắn được tin cách.

Mắt trào lệ nhỏ nghiên bên vách

Tạo mực viết kề sách

Thống thiết đoạn biệt ly

Nỗi sầu sâu quá

Tờ hồng tựa phai sắc.

Song Nghiên

14 tháng 1, 2022.

Về Đầu Trang
MAI THO



Ngày tham gia: 20 Apr 2011
Số bài: 7340

Bài gửiGửi: Fri Jan 21, 2022 6:48 pm    Tiêu đề: Nâng Chén Rượu Mời


Nâng Chén Rượu Mời

Mai Hữu Thọ chọn ảnh minh họa


300 Bài Tống Từ Chú Giải

Bài 88

鷓鴣天 - 晏幾道 Giá cô thiên - Án Kỷ Đạo

彩袖殷勤捧玉鍾,Thải tụ ân cần phủng ngọc chung,

當年拚卻醉顏紅。Đương niên biện khước tuý nhan hồng.

舞低楊柳樓心月,Vũ đê dương liễu lâu tâm nguyệt,

歌盡桃花扇底風。Ca tận đào hoa phiến để phong.

從別後, Tùng biệt hậu,

憶相逢, Ức tương phùng,

幾回魂夢與君同。Kỷ hồi hồn mộng dữ quân đồng.

今宵剩把銀釭照,Kim tiêu thặng bả ngân cang chiếu,

猶恐相逢是夢中。Do khủng tương phùng thị mộng trung.

Chú Thích

1- Giá cô thiên 鷓鴣天: tên từ bài. Tên khác là “Tư giai khách思佳客”, “Bán tử đồng半死桐”, “Tư Việt nhân思越人”, “Túy mai hoa醉梅花”. Từ điệu Giá Cô Thiên của Án Kỷ Đạo gồm 55 chữ, 2 đoạn, mỗi đoạn 3 bình vận. Cách luật được tìm thấy trên trang mạng Từ Phổ 詞譜:

X T B B X T B vận

X B X T T B B vận

X B X T B B T cú

X T B B X T B vận

B T T,

T B B vận

X B X T T B B vận

X B X T B B T cú

X T B B X T B vận

B: bình thanh; T: trắc thanh; X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần

2- Thải tụ彩袖: tay áo mầu, chỉ ca nữ mặc áo lụa mầu sắc đẹp.

3- Phủng (bổng) 捧: nâng như nâng khay trà.

4- Ngọc chung玉鍾: cái chén quý dùng để uống rượu.

5- Đương niên當年: năm ấy.

6- Biện khước拚卻: cam nguyện, không tiếc. Khước: dùng làm trợ từ.

7- Túy nhan 醉顏: vẻ mặt uống rượu say.

8- Lâu tâm樓心: tức là trên lầu. Cũng có thể hiểu Lâu tâm nguyệt 樓心月 = trăng chiếu vào giữa lầu = chỉ lúc nửa đêm.

9- Vũ đê dương liễu lâu tâm nguyệt 舞低楊柳樓心月: tác giả không nói trăng chìm xuống mà nói khiêu vũ làm chìm trăng xuống.

10- Đào hoa phiến 桃花扇 = cái quạt có vẽ hoa đào dùng trong lúc ca vũ.

11- Phiến để 扇底: có thể hiểu là phiến ảnh.

12 Ức 憶: ghi nhớ.

13 Kỷ hồi 幾回: mấy lần, ám chỉ nhiều lần.

14- Hồn mộng 魂夢: hồn, linh hồn, bản khác chép Quy mộng 歸夢.

15 Đồng 同: tụ lại một chỗ.

16 Thặng 剩: chỉ chú ý đến, chỉ quản. Bả把: cầm, nắm.

17- Ngân cang 銀釭: còn đọc là ngân giang, cây đèn bằng bạc.

18- Thặng bả ngân cang 剩把銀釭 = chỉ chú ý việc cầm cây đèn bạc.

19- Chiếu 照: soi.

20- Do 猶: còn. Do khủng 猶恐: còn sợ rằng.

Dịch Nghĩa

Bài từ theo điệu giá cô thiên của Án Kỷ Đạo

Tay áo mầu ân cần nâng chén ngọc,

Năm đó cam nguyện say đỏ mặt.

Khiêu vũ từ lúc trăng chiếu trên đỉnh cây liễu (lúc chiều gần tối), chiếu vào giữa gian lầu cho đến lúc trăng chìm xuống (canh khuya).

Xướng ca cho đến lúc cái quạt hoa dùng trong lúc ca múa

không còn huy động nữa.

(Tác giả nói tiếng ca làm ngưng gió của cái quạt hoa)

Từ sau khi ly biệt

Nhớ lúc gặp nhau

Mấy lần gặp nàng trong cơn mộng

Đêm nay cầm cây đèn bạc soi chiếu

(Gặp lại người xưa, cầm đèn soi rõ dung nhan)

Còn sợ gặp nhau là đang trong mộng.

Phỏng Dịch

Nâng Chén Rượu Mời

Áo hoa nâng chén ngọc mời

Năm xưa say đắm bên người hồng nhan.

Điệu múa còn, ánh trăng tan,

Ca thanh không dứt, dần tàn quạt hoa.

Chia tay rồi,

Nhớ ngày qua,

Bao lần trong mộng vui đùa cùng ai.

Đêm nay cầm cái đèn soi,

Muốn xem cho rõ mặt người tình xưa,

Biết đây là thật hay mơ.

HHD


Bản Dịch của Lộc Bắc

ÂN CẦN RƯỢU MỜI

1-

Áo gấm ân cần nhẹ nâng chung

Năm xưa say khướt má môi hồng

Múa chìm dương liễu vào trăng úa

Ca ngắt gió lay tự quạt nồng

Sau ly biệt

nhớ trùng trùng

Bao phen mộng gặp khách tình chung

Đêm nay đèn bạc soi người cũ

Chẳng phải mộng mơ, thật tương phùng!

2-

Áo gấm ân cần nhẹ nhấc chung

Năm xưa say khướt má môi hồng

Múa chìm dương liễu vào trăng úa

Ca ngắt gió lay tự quạt nồng

Sau lúc biệt ly nhớ chập trùng

Bao phen mộng gặp khách tình chung

Đêm nay đèn bạc soi người cũ

Chẳng phải mộng mơ, thật giải phùng! *

Lộc Bắc

*giải cấu tương phùng = Tình cờ không hẹn mà gặp


Bản Dịch của Thanh Lam

Tay nâng chén ngọc mời chàng

Tay ngọc mời nhau cạn một chung

Say tình hay rượu má ai hổng

Cành dương trăng chiếu nhìn ai múa

Quạt hoa gió lặn tiếng ca còn

Từ ly biệt

Nhớ khôn cùng

Gặp đưọc nhau là chốn mộng trung

Run tay đèn bạc soi nhìn mặt

Ai đã về đây phải thật không

Thamh Lam

Về Đầu Trang
MAI THO



Ngày tham gia: 20 Apr 2011
Số bài: 7340

Bài gửiGửi: Mon Feb 14, 2022 1:56 am    Tiêu đề: Lưu Xuân Lệnh


Lưu Xuân Lệnh

Mai Hữu Thọ chọn ảnh minh họa


Lưu Xuân Lệnh – Án Kỷ Đạo

300 Bài Tống Từ Chú Giải

Bài 96

留春令 - 晏幾道 Lưu Xuân Lệnh – Án Kỷ Đạo

畫屏天畔, Họa bình thiên bạn,

夢迴依約, Mộng hồi y ước,

十洲雲水。 Thập châu vân thủy.

手捻紅箋寄人書,Thủ niệm hồng tiên ký nhân thư,

寫無限,傷春事。 Tả vô hạn, thương xuân sự.

別浦高樓曾漫倚。Biệt phố cao lâu tằng mạn ỷ.

對江南千里。 Đối giang nam thiên lý.

樓下分流水聲中,Lâu hạ phân lưu thủy thanh trung,

有當日, 憑高淚。 Hữu đương nhật, bằng cao lệ.

Chú Thích

1- Lưu xuân lệnh留春令: tên từ bài, gồm 2 đoạn cộng 50 chữ. Đoạn trên có 5 câu, 2 trắc vận. Đoạn dưới có 4 câu, 3 trắc vận. Cách luật:

T B B T cú

T B X T cú

X B B T vận

T T B B T B B cú

T X T, B B T vận

  

T T B B B X T vận

T X B B T vận

B T B B T B B cú

T X T, B B T vận

B: bình thanh; T: trắc thanh; X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần

2- Họa bình 畫屏: bình phong hoa lệ, bình phong có vẽ hình.

3- Thiên bạn 天畔: chân trời, nơi xa.

4- Mộng hồi 夢迴: tỉnh mộng.

5- Y ước 依約: mơ hồ, hoảng hốt.

6- Thập châu 十洲: theo truyền thuyết, đây là nơi thần tiên ở.

7- Niệm (niệp, nẫm): dùng ngón tay cầm.

8- Hồng tiên 紅箋: giấy viết thư mầu hồng

9- Biệt phố 别浦: Bờ nước (bến đò) chỗ ly biệt nhau.

10- Giang nam 江南: vùng đất phía nam sông Trường giang, TH.

11- Phân lưu 分流: dòng nước rẽ đôi, ám chỉ người phân ly.

12- Đương nhật 當日: hôm đó, ngày đó.

13- Bằng cao 憑高: dựa lan can trên lầu.

14- Hai câu chót: mượn ý bài từ “Tam đài lệnh 三臺令” của Phùng Diên Kỷ 馮延己:

“南浦,南浦, Nam phố, Nam phố,

“翠鬟離人何處。Thúy hoàn ly nhân hà xứ.

“當時攜手高樓,Đương thời huề thủ cao lâu,

“依舊樓前水流。Y cựu lâu tiền thủy lưu.

“流水,流水, Lưu thủy, Lưu thủy,

“中有傷心雙淚。Trung hữu thương tâm song lệ.”

Nam phố. Nam phố,

Tóc xanh (người đẹp), từ khi ly biệt nay ở đâu.

Ngày xưa nắm tay nhau trên lầu cao,

Trước lầu nước vẫn chẩy như xưa.

Nước chẩy, Nước chẩy,

Trong đó có giọt lệ thương tâm.

Dịch Nghĩa

(Hình trên) tấm bình phong hoa lệ (như) ở chân trời xa,

Vừa tỉnh mộng, còn mơ hồ hoảng hốt,

(Như còn nhớ) biển đảo thần tiên Thập châu mây nước (trong mộng).

(Hoặc là nhìn ảnh Thập châu mây nước thần tiên trên bình phong)

Tôi cầm tấm giấy hồng viết thư gửi cho người (yêu),

Viết vô hạn những tâm sự xuân tình buồn thương.

(Tôi thường đến) tựa lầu cao ở bến đò ly biệt xưa,

(Bồi hồi) nhìn vùng Giang nam dài rộng ngàn dặm.

Trong âm thanh của dòng nước rẽ dưới chân lầu,

Có (tiếng của) dòng nước mắt lúc mình đứng tựa lầu cao ngày đó.

Phỏng Dịch

Buồn Chia Phôi

Tỉnh mộng mơ hồ giây phút trôi,

Bình phong hoa lệ, ảnh xa xôi.

Thập châu mây nước còn vương mộng,

Cầm giấy hoa tiên thư gửi người.

Thương tâm vô hạn viết trong thư,

Bến vắng lầu cao ly biệt xưa.

Trông suốt phương nam thiên lý cảnh,

Mơ về ngày cũ mối tình thơ.

Dòng nước rẽ ngang róc rách xuôi,

Mang theo giọt lệ lúc chia phôi.

Âm thanh khắc khoải buồn thương ấy,

Vang động trong tim tới cuối đời.

HHD

Bản Dịch của Lộc Bắc

Lưu Xuân Lệnh

1-

Bình phong trời biển

Mộng tan hoảng hốt

Đảo tiên mây nước

Tay nâng giấy hồng gởi tâm thư

Miên man viết, xuân thương tiếc!

Lầu cao dựa, bến đò ly biệt

Nhìn Giang Nam xa tít

Âm thanh nước rẽ dưới chân lầu

Lẫn lệ rơi ngày tiễn bước!

2-

Bình phong họa cảnh chân trời

Mộng tan hoảng hốt mây trôi đảo thần

Giấy hồng thơ gởi phù vân

Miên man tay viết, ngày xuân dăn dò

Lầu cao đứng dựa bến đò

Giang Nam vạn dặm tít mù người đâu

Âm thanh nước rẽ dưới lầu

Nghe còn tiếng lệ thương đau ngày nào!

LB

Về Đầu Trang
MAI THO



Ngày tham gia: 20 Apr 2011
Số bài: 7340

Bài gửiGửi: Thu Mar 31, 2022 4:35 pm    Tiêu đề: NHỚ QUÊ !


NHỚ QUÊ

Mai Hữu Thọ chọn ảnh minh họa


300 Bài Tống Từ Chú Giải

Bài 102

泛清波摘遍 - 晏幾道 Phiếm Thanh Ba Trích Biến

Án Kỷ Đạo

催花雨小, Thôi hoa vũ tiểu,

著柳風柔, Trước liễu phong nhu,

都似去年時候好。Đô tự khứ niên thời hậu hảo.

露紅煙綠, Lộ hồng yên lục,

僅有狂情鬥春早。Tận hữu cuồng tình đấu xuân tảo.

長安道。 Trường An đạo.

鞦韆影裏, Thu thiên ảnh lý,

絲管聲中, Ty quản thanh trung,

誰放豔陽輕過了。Thùy phóng diễm dương khinh quá liễu.

倦客登臨, Quyện khách đăng lâm,

暗惜光陰恨多少。Ám tích quang âm hận đa thiểu.

楚天渺。 Sở thiên miểu.

歸思正如亂雲,Quy tư chính như loạn vân,

短夢未成芳草。Đoản mộng vị thành phương thảo.

空把吳霜鬢華,Không bả ngô sương mấn hoa,

自悲清曉。 Tự bi thanh hiểu.

帝城杳。 Đế thành yểu.

雙鳳舊約漸虛,Song phụng cựu ước tiệm hư,

孤鴻後期難到。Cô hồng hậu kỳ nan đáo.

且趁朝花夜月,Thả sấn triêu hoa dạ nguyệt,

翠尊頻倒。 Thúy tôn tần đảo.

Chú Thích

1- Phiếm thanh ba 泛清波 là một bài hát dài. Trích biến 摘遍là cắt giảm đi vài đoạn điệp khúc. Phiếm thanh ba trích biến là tên bài từ do Án Kỷ Đạo sáng tác. Bài này có 106 chữ, 2 đoạn, đoạn trước 11 câu, 5 trắc vận, đoạn sau 10 câu và 6 trắc vận.

Cách luật:

B B T T cú

T T B B cú

B T T B B T T vận

T B B T cú

T T B B T B T vận

B B T vận

B B T T cú

B T B B cú

B T T B B T T vận

T T B B cú

T T B B T B T vận

T B T vận

B T T B T B cú

T T T B B T vận

B T B B T T B cú

T B B T vận

T B T vận

B T T T T B cú

B B T B B T vận

T T B B T T cú

T B B T vận

B: bình thanh; T: trắc thanh; cú: hết câu; vận: vần

2- Thôi hoa vũ 催花雨: mưa bụi vào đầu mùa xuân sẽ giúp cho hoa chóng nở.

3- Trước著: dựa vào, tiếp xúc với.

4- Phong nhu 風柔: trong bài này, có nghĩa là gió dịu êm của mùa xuân hay đơn giản là “gió xuân”.

5- Thời hậu 時候: khí hậu, thời tiết.

6- Lộ hồng yên lục 露红烟绿: giọt sương trên hoa và khói sương bao trùm cỏ xanh.

7- Tận hữu cuồng tình盡有狂情: tất cả tình cảm say cuồng. Bản khác chép “cận hữu僅有 chỉ có”.

8- Đấu xuân tảo 鬥春早: tranh lấy lúc chớm vào xuân (mà vui chơi).

9- Trường An Đạo 長安道: những con đường trong thành Trường An.

10- Thu thiên 鞦韆: cái xích đu.

11- Ty quản 絲管: đàn sáo, phiếm chỉ âm nhạc.

12- Phóng 放: ném bỏ.

13- Diễm dương 豔陽: ánh dương quang sáng láng mỹ lệ.

14- Quyện khách 倦客: người khách mệt mỏi, tác giả tự chỉ mình.

15- Ám tích 暗惜 = ám tự trân tích 暗自珍惜: kín đáo, ngầm, âm thầm quý trọng. Quang âm光陰: thời gian.

16- Sở thiên楚天: vùng trời phía nam sông Trường Giang, ngày xưa thuộc nước Sở.

17- Quy tư 歸思: nghĩ đến việc đi về (nhà, quê).

18- Đoản mộng vị thành phương thảo短夢未成芳草: Muốn nằm mơ thấy quê hương cũng chưa thành. Tác giả muốn dùng điển tích xưa, ông Tạ Linh Vận 謝靈運 ở xa nhà, đêm nằm mơ thấy người em họ ở quê là Huệ Liên 惠連. Sáng ra lúc tỉnh dậy ông nghĩ ra câu thơ “Trì đường sinh xuân thảo 池塘生春草”.

19- Ngô sương 吴霜: tóc bạc. Điển tích từ câu thơ của Lý Hạ李賀 đời Đường唐 “Ngô sương điểm quy mấn吴霜點歸鬢: sương ở đất Ngô điểm lên mái tóc lúc về”.

20- Hoa華: bạc trắng.

21- Thanh hiểu 清曉: buổi sáng sớm.

22- Đế thành 帝城: kinh thành nơi vua ở.

23- Yểu杳: xa xăm mờ ảo.

24- Song phụng雙鳳: đôi hài của nữ giới, mũi hài thêu con chim phụng. Trong bài này chữ song phụng ám chỉ người yêu của tác giả tức là nàng Tiểu Hồng小鸿.

25- Cựu ước 舊約: ước hẹn cũ với người yêu.

26- Cô hồng 孤鸿: Nàng Hồng cô đơn, chỉ Tiểu Hồng, 1 trong 4 người ca nữ có liên quan mật thiết với tác giả là Tần蘋, Vân雲 Liên蓮, Hồng鸿. (Chữ Tần 蘋, cũng đọc là bình, hoặc có khi viết là bình苹).

27- Sấn趁: thừa dịp.

28- Thúy tôn 翠尊: chén uống rượu bằng lục ngọc hay chạm lục ngọc, đại chỉ chén uống rượu tinh xảo.

29- Tần đảo頻倒: nhiều lần rót (rượu).

Dịch Nghĩa

Mưa bụi giúp cây chóng ra hoa,

Gió xuân mơn trớn lên cây liễu (làm cành lá chóng xanh),

Khí hậu mùa xuân năm nay cũng đẹp như năm ngoái.

Giọt sương (lộ) đọng trên cánh hoa hồng và sương khói (vụ) bao trùm cỏ xanh,

Mọi người đem hết tình cảm cuồng nhiệt tranh thủ chớm xuân (mà vui chơi).

Những con đường trong thành Trường An.

Hình ảnh những cây xích đu (lắc lư),

Thanh âm những buổi hòa nhạc sáo đàn,

Ai lại bỏ qua thời quang đẹp đẽ như thế này,

(Tôi là) người khách du ngoạn ngắm cảnh, mệt mỏi,

Có ít nhiều ân hận, âm thầm nghĩ đến thời gian quý trọng.

Bầu trời phương nam (đất Sở) bao la thăm thẳm.

Nghĩ đến việc về nhà chính rối bời như mây loạn,

Muốn được nằm mơ thấy về nhà cũng không thành.

Uổng để mái tóc nhuốm sương bạc trắng,

Tại sáng sớm tự bi thương.

Kinh thành xa vời vợi,

Không thực hiện được lời hẹn ước với người yêu mến,

Làm Tiểu Hồng cô đơn chờ đợi, tôi không đến được theo hạn kỳ.

Hãy thừa dịp (thưởng ngoạn cảnh đẹp) sáng hoa nở chiều trăng sáng,

Rót rượu chén quý (giải sầu).


Mai Hữu Thọ chọn ảnh minh họa:
Nhớ người thục nữ yêu đương đợi chờ!


Phỏng Dịch

Nhớ Quê

Mưa phùn giục giã hoa xinh,

Gió xuân nhẹ thổi lay cành liễu thưa.

Tiết trời vẫn đẹp như xưa,

Cánh hồng sương đọng, khói mờ cỏ xanh.

Yêu xuân đem hết nhiệt tình,

Vui xuân thỏa thích đường thành Trường An.

Xích đu lãng đãng bên đàng,

Âm thanh trầm bổng miên man sáo đàn.

Ai người nhẹ bỏ dương quang,

Tôi người du khách lỡ làng than van.

Âm thầm tiếc nuối thời gian,

Bao nhiêu buồn bã dặm ngàn quê hương.

Trời nam xa thẳm một phương,

Nhớ quê dằng dặc mây vương loạn trời.

Hằng đêm mộng mị rã rời,

Vẫn chưa thấy được mảnh đời làng xa.

Tóc xanh sương phủ mầu hoa,

Sớm mai soi kính mắt nhòa bi thương.

Đế kinh xa cách dặm trường,

Nhớ người thục nữ yêu đương đợi chờ.

Dần dà lỡ hẹn người mơ,

Phụ người chiếc bóng sững sờ bên song.

Thôi đành ngắm cảnh cho xong,

Trăng chiều hoa sớm, rượu đong chén đầy.

HHD

Bản Dịch của Lộc Bắc

Phiếm Thanh Ba Trích Biến

1-

Dục hoa mưa bụi

Gió xuân liễu đùa

Giống như năm trước, thời tiết tỏ

Sương hoa, khói cỏ

Tận hưởng cuồng tình xuân tranh thủ

Trường An lộ

Đu tiên hình ảnh

Thanh âm sáo đàn

Ánh dương đẹp trôi ai nỡ bỏ?

Khách mỏi đến thăm

Thầm quý môt thời hận lớn nhỏ

Rộng Trời Sở

Nhớ quê, lòng loạn như mây

Mộng ngắn chưa thành hương cỏ

Rượu uống bạc trắng tóc tai

Bi thương sáng tỏ

Thành xa quá

Dấu yêu hẹn cũ dần nguôi

Hồng đơn, hạn kỳ bỏ lỡ

Thừa dịp trăng đêm, hoa sớm

Rượu san chén quý

2-

Hoa mưa, xuân liễu lả lơi

Giống như năm trước tiết thời đẹp thay

Sương hoa, khói cỏ phơi bày

Tình cuồng tận hưởng, vui vầy sáng tinh

Trường An lộ, đu tiên hình

Thanh âm đàn sáo lung linh khắp đường

Ai đâu nỡ bỏ ánh dương

Đến thăm khách mỏi thầm thương một thời

Trời Nam xa thăm thẳm

Nhớ quê loạn như mây

Mộng về giờ chưa thỏa

Rượu uống bạc tóc tai

Bi thương từ sáng sớm

Kinh thành tận thiên thai

Hẹn cũ dấu yêu nhạt

Hồng chiếc đợi mong hoài

Nhân trăng đêm, hoa sớm

Chén quý rượu nghiêng chai!

LB

Về Đầu Trang
MAI THO



Ngày tham gia: 20 Apr 2011
Số bài: 7340

Bài gửiGửi: Fri Apr 29, 2022 11:30 pm    Tiêu đề: Nam Hương Tử - Án Kỷ Đạo


Nam Hương Tử - Án Kỷ Đạo

Mai Hữu Thọ chọn ảnh minh họa


300 Bài Tống Từ Chú Giải

Bài 107

Kỳ 2

南鄉子 - 晏幾道 Nam Hương Tử - Án Kỷ Đạo

新月又如眉。 Tân nguyệt hựu như mi.

長笛誰教月下吹。Trường địch thùy giao nguyệt hạ xuy.

樓倚暮雲初見雁,Lâu ỷ mộ vân sơ kiến nhạn,

南飛。 Nam phi.

漫道行人雁後歸。Mạn đạo hành nhân nhạn hậu quy.

意欲夢佳期。 Ý dục mộng giai kỳ.

夢裏關山路不知。Mộng lý quan san lộ bất tri.

卻待短書來破恨,Khước đãi đoản thư lai phá hận,

應遲。 Ưng trì.

還是涼生玉枕時。Hoàn thị lương sinh ngọc chẩm thì.

Chú Thích

1- Nam hương tử 南鄉子: nguyên là tên 1 nhạc khúc của Đường giáo phường, sau dùng làm tên từ bài, có đơn điệu, có song điệu. Bài này của Án Kỷ Đạo là song điệu, gồm 56 chữ, đoạn trên và đoạn dưới đều có 4 bình vận. Cách luật:

X T T B B vận

X T B B T T B vận

X T X B B T T cú

B B vận

X T B B X T B vận

  

X T T B B vận

X T B B T T B vận

X T X B B T T cú

B B vận

X T B B X T B vận

B: bình thanh; T: trắc thanh; X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần

2- Tân nguyệt 新月: trăng mới, trăng đầu tháng. Tân nguyệt hựu như mi: mượn câu thơ của Ngưu hy Tế牛希濟 trong bài sinh tra tử生查子:

“新月曲如眉,Tân nguyệt khúc như mi, trăng mới cong như chân mày,

“未有團欒意。Vị hữu đoàn lạc ý. Chưa có ý vui của sự đoàn viên.”

3- Như mi 如眉: (trăng đầu tháng cong) như chân mày.

4- Trường địch 長笛: ống sáo dài. Trường địch thùy giao nguyệt hạ xuy: mượn ý câu thơ của Đỗ Mục杜牧:

“何人教我吹長笛,Hà nhân giáo ngã xuy trường địch,

“與倚春風弄月明。Dữ ỷ xuân phong lộng nguyệt minh”

“Người nào bảo tôi thổi sáo dài,

“và hứng gió xuân ngắm trăng sáng.”

5- Thùy giao 誰教: ai để cho.

6- Lâu ỷ mộ vân sơ kiến nhạn 樓倚暮雲初見雁: mượn ý câu thơ của Triệu Hà 趙嘏 trong bài “Trường An vãn thu長安晚秋”:

“殘星幾點雁橫塞,Tàn tinh kỷ điểm nhạn hoành tái,

“長笛一聲人倚樓。Trường địch nhất thanh nhân ỷ lâu.

“Vài ngôi sao nhạt, chim nhạn bay thành hàng ngang nơi biên tái,

“Nghe thanh âm của cây sáo dài, người tựa trên lầu.”

7- Nam phi 南飛: chim nhạn di cư bay về phương nam vào mùa thu.

8- Mạn 漫: chớ, đừng.

9- Hành nhân 行人: văn chương cổ thường dùng chữ này để chỉ những người đi xa do việc quan hoặc những người đi chinh chiến phương xa. Chữ hành nhân cũng có thể chỉ đơn giản là “người đi”.

10- Mạn đạo hành nhân nhạn hậu quy 漫道行人雁後歸: muợn chữ của bài thơ “Nhân nhật tư quy 人日思歸” của Tiết Đạo Hành 薛道衡đời Tùy 隋:

“人歸落雁後,Nhân quy lạc nhạn hậu, người về theo sau chim nhạn,

“思發在花前。Tư phát tại hoa tiền. ý muốn về có từ lúc hoa chưa nở.”

11- Giai kỳ佳期: thời khắc đẹp để hẹn hò.

12- Quan sơn lộ關山路: đường xá xa xôi hiểm trở.

13- Mộng lý quan sơn lộ bất tri 夢裏關山路不知: mượn câu thơ của Thẩm Ước 沈約, khai quốc công thần nhà Lương 梁, đời Nam Bắc Triều 南北朝:

“夢中不識路,Mộng trung bất thức lộ, trong mộng không biết đường đến,

“何以慰相思。Hà dĩ úy tương tư. lấy gì để an ủy nỗi tương tư.

14- Đãi 待: chờ đợi.

15- Thư 書: bức thư. Đoản thư 短書: bức thư ngắn ngủi.

16- Phá 破: giải trừ, tiêu giải.

17- Hận恨: mối hận ly biệt. Phá hận 破恨: tiêu giải nỗi hờn ly biệt.

18- Ưng 應: nên, phải, là. Ưng trì 應遲: thư tín sẽ đến chậm.

19- Hoàn thị還是: hay là, còn là.

20- Lương 涼: mát mẻ. Lương sinh 涼生: mát mẻ sinh ra.

21- Ngọc chẩm玉枕: cái gối đầu làm bằng ngọc, bằng đá.

Dịch Nghĩa

Lại đến mùa trăng mới cong như chân mày mỹ nhân,

Nghe thấy tiếng sáo lúc đêm trăng là do ai thổi vậy.

Dựa cửa trên lầu, giữa đám mây chiều lần đầu thấy nhạn,

(Bay về) phương nam.

Chớ nói người đi xa sẽ theo sau đàn nhạn đi về.

(hoặc là: lại chỉ có thể chờ đợi một cách vô vọng là người “hành nhân” sẽ theo sau đàn nhạn đi về).

Ý muốn được gặp người yêu trong mộng,

Đường xá xa xôi hiểm trở biết đâu mà tìm.

Chỉ chờ đợi một lá thư ngắn ngủi để giải trừ nỗi hờn,

(Thư đến) hẳn là chậm.

Hoặc giả đây là lúc nằm ngủ với cái gối ngọc mát mẻ. (giấc ngủ cô đơn)

Phỏng Dịch

1 Nam Hương Tử - Chờ Người

Trăng mới lại như mi,

Tiếng sáo nhà ai ánh nguyệt thề.

Tựa cửa nhìn mây chiều thấy nhạn,

Nam phi.

Đừng nói người xa theo nhạn về.

Thèm mộng gặp giai kỳ,

Cách trở nào đâu thấy lối đi.

Chờ đón lá thư cho bớt nỗi,

Sầu bi.

Gối chiếc chăn đơn hẳn hợp thì.

2 Chờ Người

Thế rồi ánh nguyệt soi mùa mới,

Vi vút nhà ai sáo dưới trăng.

Tựa cửa trông mây chim nhạn đến,

Phải người theo nhạn cũng về chăng?

Ước tìm gặp được người trong mộng,

Cách trở quan sơn lạc lối đi.

Chờ đón lá thư dù ngắn ngủi,

Cho vơi nỗi nhớ sầu chia ly.

Chẳng thấy ai về theo cánh nhạn,

Chăn đơn gối chiếc mối tình si.

Còn đây kỷ niệm bao ngày cũ,

Gói ghém tâm tư tuổi lỡ thì.

HHD

Bản Dịch của Lộc Bắc

Nam Hương Tử

1-

Trăng mới, cong như mi

Sáo dài ai thổi dưới trăng thề.

Dựa cửa mây chiều vừa thấy nhạn

Thiên di

Chớ nói người xa theo nhạn về

Ước muốn mộng đến kỳ

Mộng tới ải quan đường khó đi

Thơ ngắn trông chờ, mong giải hận

Chậm rì

Hoặc là, gối ngọc mát ngủ nghê?

2-

Trăng non, cong mảnh như mi

Sáo dài ai thổi trăng thề buồn lay

Mây chiều dựa cửa nhạn bầy

Mong sao là lúc người thay chim về

Ước rằng mộng đẹp đến kỳ

Mộng ra quan ải đường đi thế nào

Chờ trông thơ ngắn giải sầu.

Biệt tăm; gối ngọc ghé đầu ngủ mê!?

LB

Về Đầu Trang
MAI THO



Ngày tham gia: 20 Apr 2011
Số bài: 7340

Bài gửiGửi: Sat Aug 06, 2022 10:09 am    Tiêu đề: Điệp Luyến Hoa – Tô Thức


Điệp Luyến Hoa – Tô Thức

Mai Hữu Thọ chọn ảnh minh họa


Điệp Luyến Hoa – Tô Thức

300 Bài Tống Từ Chú Giải

Bài 121

蝶戀花 - 蘇軾 Điệp Luyến Hoa – Tô Thức

春景 Xuân cảnh

花褪殘紅青杏小。 Hoa thoái tàn hồng thanh hạnh tiểu.

燕子飛時, Yến tử phi thời,

綠水人家繞。 Lục thủy nhân gia nhiễu.

枝上柳綿吹又少。 Chi thượng liễu miên xuy hựu thiểu.

天涯何處無芳草。 Thiên nhai hà xứ vô phương thảo.

墻里秋千墻外道。 Tường lý thu thiên tường ngoại đạo.

墻外行人, Tường ngoại hành nhân,

墻里佳人笑。 Tường lý giai nhân tiếu.

笑漸不聞聲漸悄。 Tiếu tiệm bất văn thanh tiệm tiễu.

多情卻被無情惱。 Đa tình khước bị vô tình não.

Chú Thích:

1) Điệp luyến hoa 蝶恋花: tên từ điệu, còn có tên khác là phụng thê ngô 鳳棲梧, thước đạp chi 鹊踏枝... Bài từ này có 60 chữ, 2 đoạn, mỗi đoạn 5 câu và 4 trắc vận. Cách luật:

X T X B B T T vận

X T B B cú

X T B B T vận

X T X B B T T vận

X B X T B B T vận

X T X B B T T vận

X T B B cú

X T B B T vận

X T X B B T T vận

X B X T B B T vận

X: Bất luận; T: trắc thanh; B: bình thanh; cú: hết câu; vận: vần

2) Thoái (thối) 褪: tàn tạ, phai mầu. Chữ này cũng được đọc là thốn.

3) Hoa thoái tàn hồng thanh hạnh tiểu 花褪残红青杏小: hoa hạnh vừa tàn thì quả non mầu xanh được thành hình. Có người cho rằng chữ “tiểu小: nhỏ” nguyên là chữ “tử 子: quả, hột” nhưng vì tam sao thất bản nên bản truyền lại chép sai là “tiểu” chăng? Nếu là chữ “Tử” thì sẽ lạc vận.

4) Phi 飛: bay, bản khác chép lai 来: lại, đến. Yến tử phi thời: lúc mùa xuân chim én bay về làm tổ.

5) Lục thủy 綠水: dòng nước xanh.

6) Nhiễu 繞: vòng vo. Bản khác chép hiểu晓: buổi sáng.

7) Liễu miên 柳绵: tức là dây tơ liễu.

8) Thiểu 少: ít.

9) Thiên nhai hà xứ vô phương thảo 天涯何处无芳草: suốt tới chân trời, chỗ nào mà không có cỏ xanh thơm.

10) Thu thiên 秋千 = 鞦韆: cái xích đu.

11) Đạo 道: đường đi.

12) Hành nhân 行人: người đi.

13) Giai nhân 佳人: người đẹp, phụ nữ đẹp.

14) Tiệm bất văn 漸不聞: dần dần không nghe thấy.

15) Thanh tiệm tiễu (thiểu) 聲漸悄: âm thanh nhỏ dần.

16) Đa tình 多情: Người nhiều tình cảm, chỉ người đi đường dòm ngó giai nhân đang ngồi xích đu.

17) Khước bị 却被: lại bị..., ngược lại bị...

18) Vô tình無情: chỉ người ngồi xích đu trong tường không hề để ý đến người đi đường đang dòm ngó mình.

19) Não 惱: phiền não.

Dịch Nghĩa:

Bài từ theo điệu Điệp luyến hoa của Tô Thức

Xuân Cảnh

Hoa tàn tạ thì có quả hạnh xanh nhỏ.

Lúc chim én bay,

Dòng nước trong xanh chẩy vòng vo quanh xóm nhà.

Trên cành liễu, nhánh liễu mềm bị gió thổi rụng chỉ còn ít thôi.

Khắp mọi nơi chỗ nào cũng có cỏ xanh thơm.

Trong tường nhà có cây xích đu, ngoài tường là đường đi.

Phía ngoài tường có người đi,

Phía trong tường có tiếng người đẹp cười.

Tiếng cười dần dần không nghe thấy, thanh âm cũng nhỏ dần.

Người đa tình (hành nhân) lại bị người vô tình (giai nhân) làm cho phiền não.

Phỏng Dịch

Xuân Cảnh

Hoa già tàn héo nhô mầm quả,

Làng xóm yến bay nước uốn quanh.

Trên cành nhánh liễu dần xơ xác,

Khắp chốn chân trời đầy cỏ xanh.

Trong vách xích đu, ngoài vách lộ,

Giai nhân cười nói, bóng người đi.

Tiếng cười dần tắt rồi im bặt,

Ai biết vô tình não khách si.

HHD

Về Đầu Trang
MAI THO



Ngày tham gia: 20 Apr 2011
Số bài: 7340

Bài gửiGửi: Sat Oct 29, 2022 8:04 pm    Tiêu đề: Định Phong Ba – Tô Thức

300 Bài Tống Từ Chú Giải

Bài 133

定風波 - 蘇軾 Định Phong Ba – Tô Thức

南海歸贈王定國侍人寓娘

Nam Hải quy tặng Vương Định Quốc thị nhân Ngụ nương.



常羨人間琢玉郎。Thường tiện nhân gian trác ngọc lang.

天教分付點酥娘。Thiên giao phân phó điểm tô nương.

盡道清歌傳皓齒。Tận đạo thanh ca truyền hạo xỉ.

風起。 Phong khỉ

雪飛炎海變清涼。Tuyết phi viêm hải biến thanh lương.



萬里歸來顏愈少。Vạn lý quy lai nhan dũ thiếu.

微笑。 Vi tiếu.

笑時猶帶嶺梅香。Tiếu thời do đái lãnh mai hương.

試問嶺南應不好。Thí vấn Lãnh Nam ưng bất hảo.

卻道。 Khước đạo.

此心安處是吾鄉。Thử tâm an xứ thị ngô hương.



Chú thích

1- Định phong ba定風波: nguyên là một ca khúc của Đường giáo phường, sau dùng làm từ bài. Tên khác là “Định phong lưu 定風流”, “Định phong ba lệnh定風波令”, “Quyển xuân không卷春空”, “Túy quỳnh chi醉瓊枝”. Cách luật của bài này có 62 chữ, đoạn trước có 5 câu 3 bình vận 2 trắc vận, đoạn sau có 6 câu 2 bình vận 4 trắc vận:



T T B B T T B bình vận

T B B T T B B bình vận

T T X B B T T trắc vận

B T trắc vận

T B B T T B B bình vận

  

B T B B B T T đổi trắc vận

B T trắc vận

T B B T T B B bình vận

B T T B B T T trắc vận

B T trắc vận

T B X T T B B bình vận



B: bình thanh; T: trắc thanh; X: bất luận; vận: vần



2- Vương Định Quốc 王定國: tức Vương Củng 王鞏, bạn của tác giả.

3- Thị nhân 侍人: người hầu.

4- Ngụ nương 寓娘: tên ca nữ của Vương Củng, tên thật là Vũ Văn Nhu Nô 宇文柔奴.

5- Tiện 羨 = tiện mộ 羡慕: ái mộ, hâm mộ.

6- Trác 琢 = điêu trác 雕琢: giũa khắc.

7- Ngọc lang 玉郎: câu nói của phụ nữ âu yếm gọi chồng hay tình nhân. Phiếm chỉ nam thanh niên.

8- Thiên giao 天教: trời giao cho, trời bảo. Bản khác chép “Thiên ứng 天應 = thượng thiên cảm ứng: cảm ứng của ông trời”.

9- Phân phó 分付: giao phó, chia cho, phân cho. Bản khác chép “khất dữ 乞與 = cấp dư 给予: ban cho”.

10- Thiên giao phân phó 天教分付: trời ban tặng cho.

11- Điểm tô nương 點酥娘: mỹ nữ có làn da trắng đẹp mịn màng.

12- Tận đạo 盡道: đều nói rằng. Bản khác chép “Tự tác 自作: tự mình làm”.

13- Hạo xỉ 皓齒: răng trắng nõn.

14- Viêm hải炎海: nóng quá độ.

15- Nhan dũ thiếu 顏愈少: nhan sắc càng trẻ trung. Bản khác chép “Niên dũ thiếu 年愈少: tuổi càng trẻ trung”.

16- Đái 帶: đem, mang.

17- Lãnh嶺 = Lãnh Nam 嶺南: vùng đất thuộc nước Nam Việt cũ.

18- Mai hương 梅香: hương vị của hoa mai.

19- Thí vấn 試問: thử hỏi.

20- Ưng 應 = ưng cai 應該: nên, phải.

21- Thử tâm an xứ thị ngô hương 此心安處是吾鄉: Nỗi lòng ở chỗ an định này là quê hương của tôi.



Dịch Nghĩa

Ghi chú của tác giả: tặng người hầu của Vương Định Quốc là nàng Ngụ Nương, từ Nam Hải về.



(Khi Vương Định Quốc bị biếm chức và bị đầy xuống vùng Lãnh Nam thì người ca nữ tên là Nhu Nô, tức Ngụ Nương, cũng đi theo. Đến khi Vương Định Quốc được phục chức về kinh, gặp Tô Thức trong buổi tiệc rượu thì Vương Định Quốc cho Nhu Nô ra ca hát giúp vui).



Ở nhân gian này, thường thường hâm mộ vị công tử như ngọc mài giũa thành (ám chỉ Vương Củng).

Trời ban cho một người đẹp có làn da trắng nõn mịn màng (ám chỉ Ngụ Nương).

Mọi người đều nói tiếng hát của cô ta truyền cảm, nụ cười tươi đẹp.

Lúc trời nổi gió,

(Tiếng ca) như tuyết bay qua những ngày nóng bức cũng thành mát mẻ.



Cô từ nơi xa vạn dặm về đây, nhan sắc trông càng trẻ ra.

Nụ cười (như xưa).

Lúc cười như có mang hương vị hoa mai của vùng Lĩnh Nam.

(Tôi) thử hỏi cô: Khí hậu vùng Lĩnh Nam chẳng phải rất tốt sao?

(Cô ta) lại trả lời rằng,

Nơi nào mà tấm lòng được an định thì nơi đó là quê hương của tôi.



Phỏng Dịch

Tặng Nàng Ngụ Nương



Nhân gian hâm mộ chàng trai đẹp,

Ngọc nữ trời ban bạn với chồng.

Nụ cười tươi, tiếng ca truyền cảm,

Như tuyết bay làm mát ngày nồng.



Vạn dặm về đây mặt trẻ ra,

Dáng cười như đượm vị mai hoa.

Thời tiết miền nam hẳn tốt lắm?

Tâm hồn an định ấy quê ta.



HHD
Về Đầu Trang
MAI THO



Ngày tham gia: 20 Apr 2011
Số bài: 7340

Bài gửiGửi: Sat Nov 05, 2022 10:09 pm    Tiêu đề: Mãn Đình Phương – Tô Thức


Mãn Đình Phương – Tô Thức

Mai Hữu Thọ chọn ảnh Giang Nam minh họa


Mãn Đình Phương – Tô Thức

300 Bài Tống Từ Chú Giải

Bài 134

滿庭芳 - 蘇軾 Mãn Đình Phương – Tô Thức

蝸角虛名, Oa giác hư danh,

蠅頭微利, Dăng đầu vi lợi,

算來著甚乾忙。 Toán lai trước thậm can mang.

事皆前定, Sự giai tiền định,

誰弱又誰強。 Thùy nhược hựu thùy cường.

且趁閒身未老, Thả sấn nhàn thân vị lão,

盡放我、些子疏狂。Tận phóng ngã, ta tử sơ cuồng.

百年里, Bách niên lý,

渾教是醉, Hồn giao thị túy,

三萬六千場。 Tam vạn lục thiên trường.

思量。 Tư lương.

能幾許, Năng kỷ hứa,

憂愁風雨, Ưu sầu phong vũ,

一半相妨, Nhất bán tương phương,

又何須, Hựu hà tu,

抵死說短論長。 Để tử thuyết đoản luận trường.

幸對清風皓月, Hạnh đối thanh phong hạo nguyệt,

苔茵展、雲幕高張。Đài nhân triển, vân mạc cao trương.

江南好, Giang nam hảo,

千鍾美酒, Thiên chung mỹ tửu,

一曲滿庭芳。 Nhất khúc mãn đình phương.

Chú Thích

1- Mãn đình phương滿庭芳: tên từ bài, tên khác là “tỏa dương đài 鎖陽臺”, “Trung lữ điệu中呂調”. Bài này có 95 chữ. Đoạn trước có 4 bình vận, đoạn sau có 5 bình vận. Cách luật:

X T B B cú

X B X T cú

X B X T B B vận

X B X T cú

X T T B B vận

X T X B X T cú

X X T, X T B B vận

X B T cú

X B X T cú

X T T B B vận

X B vận

B T T cú

X B X T cú

X T B B vận

T X X cú

X B X T X B vận

X T X B X T cú

X X T, X T B B vận

B B T cú

X B X T cú

X T T B B vận

B: bình thanh; T: trắc thanh; X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần

2- Oa giác 蝸角 = oa ngưu giác 蝸牛角: xúc tu của ốc sên, ý nói vật thật nhỏ.

3- Dăng đầu 蠅頭: đầu con ruồi xanh, nguyên chỉ chữ viết nhỏ như đầu con ruồi, cũng được dùng để chỉ danh lợi nhỏ bé, vật nhỏ bé.

4- Trước著 = trước 着: bị, mắc phải. Thậm 甚 = thậm ma = thập ma 什么: cái gì. Trước thậm著甚: vì cái gì, mắc phải cái gì.

5- Can mang乾忙: bận bịu mà không được việc gì. Trước thậm can mang 著甚乾忙: Bận bịu cái gì.

6- Thả且: hãy.

7- Sấn 趁: thừa dịp, đuổi theo.

8- Nhàn thân閒身: tấm thân tầm thường, không có quan chức gì hết.

9- Tận phóng盡放: buông thả hết, bản khác chép “Tu phóng須放: nên buông thả”

10- Ta tử 些子: một ít.

11- Sơ cuồng 疏狂: hào phóng, không chịu bó buộc.

12- Hồn giao 渾教: toàn bộ giao cho.

13- Bách niên lý, hồn giao thị túy, tam vạn lục thiên trường百年里,渾教是醉,三萬六千場: trong đời người, toàn bộ để cho say sưa, ba vạn sáu ngàn lần, Lấy ý từ câu thơ của Lý Bạch trong bài thơ “襄陽歌Tương Dương ca”:

“百年三萬六千日,Bách niên tam vạn lục thiên nhật,

“一日須傾三百杯。Nhất nhật tu khuynh tam bách bôi.

“Trăm năm có ba vạn sáu ngàn ngày,

“Mỗi ngày phải uống một trăm chén rượu.”

14- Tư lương思量: suy nghĩ, tính toán.

15- Kỷ hứa幾許: bao nhiêu.

16- Nhất bán 一半= nhất bán sinh一半生: một nửa đời.

17- Tương phương 相妨: hỗ tương làm hại, mạo phạm.

18- Hà tu 何須: hà tất, dùng để làm gì.

19- Để tử 抵死: liều mạng.

20- Thuyết đoản luận trường 說短論長: bình luận lăng nhăng

21- Đài nhân苔茵: bãi cỏ như tấm thảm.

22- Vân mạc雲幕: bức màn bằng mây.

23- Cao trương高張: giăng cao.

24- Chung 鍾: chén uống rượu.

Dịch Nghĩa

Cái hư danh nhỏ nhoi,

Cái lợi lộc bé tí,

Tính ra cái gì mà phải bận bịu rồi không được chi hết.

Mọi việc đều do tiền định,

Ai (thua chưa hẳn là) yếu và ai (được chưa chắc là) khỏe.

Hãy thừa lúc tấm thân chưa già,

Buông ra tất cả ràng buộc, hãy phóng túng tự tại một chút.

Trong trăm năm đời người,

Đều để cho say sưa,

Cả ba vạn sáu ngàn lần.

Suy nghĩ kỹ,

(Cuộc đời) Có là bao nhiêu,

U sầu và mưa gió,

Hỗ tương làm hại một nửa (cuộc đời).

Lại hà tất,

Liều mạng bình phẩm bừa bãi (cái xấu tốt của kẻ khác).

Chẳng như hưởng trăng thanh gió mát,

Trải mở thảm rêu, lấy mây làm màn giăng cao.

Vùng Giang nam (sinh hoạt) tốt đẹp,

(Uống) Ngàn chén rượu ngon,

(Nghe hoặc hát) một khúc “Mãn đình phương”.

Phỏng Dịch

1 Mãn Đình Phương – Buông Thả Hư Danh

Nghêu ốc hư danh,

Nhặng xanh lợi mọn,

Tính ra bận bịu đa mang.

Đều do tiền định.

Ai yếu đưối, ai cường.

Thừa lúc nhàn thân chưa lão,

Phá ràng buộc, phóng túng vui cuồng.

Trăm năm ấy,

Cho say túy lúy,

Ba vạn sáu ngàn trường.

Suy lường,

Đời có mấy,

Ưu sầu mưa gió,

Một nửa hại vương.

Lại sao nữa,

Liều thân bình phẩm đoản trường.

Gặp lúc trăng thanh gió mát,

Thảm cỏ rộng, mây phủ cao dương.

Giang nam đẹp,

Nghìn chung rượu qúy,

Một khúc “mãn đình phương”.

2 Buông Thả Hư Danh

Hư danh nghêu ốc li ti,

Nhặng xanh lợi mọn xá gì đa mang.

Cũng do tiền định trời ban,

Yếu, cường chưa hẳn đôi đàng hơn thua.

Thân này chưa lúc già nua,

Buông trôi ràng buộc bông đùa chút chơi.

Trăm năm trong một kiếp người,

Say sưa toàn bộ thế thời càng hay,

Cả ba vạn sáu ngàn ngày.

Ngẫm suy cho kỹ cuộc đời là bao.

Gió mưa bão táp ưu sầu,

Hỗ tương gia hại lọ cầu đua tranh,

Đoản trường liều mạng phẩm bình.

Chẳng như gió mát trăng thanh bên trời.

Thảm rêu xanh phủ màn mây,

Giang Nam tươi đẹp, rượu đầy ngàn chung.

Mãn đình phương hát nghe cùng.

HHD

Về Đầu Trang
Trình bày bài viết theo thời gian:   
Gửi bài mới   Trả lời chủ đề này    TRUNG HỌC DUY TÂN - PHAN RANG -> Tuyển chọn THƠ của MAI THỌ Thời gian được tính theo giờ GMT - 4 giờ
Chuyển đến trang Trang trước  1, 2, 3  Trang kế
Trang 2 trong tổng số 3 trang

 
Chuyển đến 
Bạn không có quyền gửi bài viết
Bạn không có quyền trả lời bài viết
Bạn không có quyền sửa chữa bài viết của bạn
Bạn không có quyền xóa bài viết của bạn
Bạn không có quyền tham gia bầu chọn

    
Powered by phpBB © 2001, 2005 phpBB Group
Diễn Đàn Trung Học Duy Tân