TRUNG HỌC DUY TÂN - PHAN RANG :: Xem chủ đề - CỔ THI
TRUNG HỌC DUY TÂN - PHAN RANG TRUNG HỌC DUY TÂN - PHAN RANG
Nơi gặp gỡ của các Cựu Giáo Sư và Cựu Học Sinh Phan Rang - Ninh Thuận
 
 Trang BìaTrang Bìa   Photo Albums   Trợ giúpTrợ giúp   Tìm kiếmTìm kiếm   Thành viênThành viên   NhómNhóm   Ghi danhGhi danh 
Kỷ Yếu  Mục Lục  Lý lịchLý lịch   Login để check tin nhắnLogin để check tin nhắn   Đăng NhậpĐăng Nhập 

CỔ THI
Chuyển đến trang Trang trước  1, 2, 3
 
Gửi bài mới   Trả lời chủ đề này    TRUNG HỌC DUY TÂN - PHAN RANG -> Tuyển chọn THƠ của MAI THỌ
Xem chủ đề cũ hơn :: Xem chủ đề mới hơn  
Người Post Đầu Thông điệp
MAI THO



Ngày tham gia: 20 Apr 2011
Số bài: 7330

Bài gửiGửi: Fri Mar 10, 2023 9:13 pm    Tiêu đề: Tạ Trì Xuân – Lý Chi Nghi


Tạ Trì Xuân – Lý Chi Nghi

Mai Hữu Thọ chọn ảnh minh họa


謝池春慢- 李之儀 Tạ Trì Xuân – Lý Chi Nghi

殘寒銷盡, Tàn hàn tiêu tận,

疏雨過、清明後。 Sơ vũ quá, thanh minh hậu.

花徑斂餘紅, Hoa kính liễm dư hồng,

風沼縈新皺。 Phong chiểu oanh tân trứu.

乳燕穿庭戶, Nhũ yến xuyên đình hộ,

飛絮沾襟袖。 Phi nhứ triêm khâm tụ.

正佳時, Chính giai thời,

仍晚晝。 Nhưng vãn trú.

著人滋味, Trứ nhân tư vị,

真個濃如酒。 Chân cá nùng như tửu.

頻移帶眼, Tần di đái nhãn,

空只恁、厭厭瘦。 Không chỉ nhẫm, yêm yêm sấu.

不見又思量, Bất kiến hựu tư lương

見了還依舊。 Kiến liễu hoàn y cựu.

爲問頻相見, Vi vấn tần tương kiến,

何似長相守。 Hà tự trường tương thủ.

天不老, Thiên bất lão,

人未偶。 Nhân vị ngẫu,

且將此恨, Thả tương thử hận,

分付庭前柳。 Phân phó đình tiền liễu.

Chú Thích

1- Tạ trì xuân mạn 謝池春慢: tên từ bài, gồm 90 chữ, đoạn trước và đoạn sau đều có 10 câu với 5 trắc vận. Cách luật:

X B B T cú

B X T, B B T vận

X T T B B cú

X T B B T vận

X T B B T cú

B T B B T vận

T B B cú

B T T vận

T B B T cú

B T B B T vân

B B T T cú

B T T, B B T vận

T T X B X cú

X T B B T vận

T T B B T cú

X T B B T vận

B X T cú

B T T vận

X B X T cú

B T B B T vận

B: bình thanh; T: trắc thanh; X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần

2- Sơ vũ 疏雨: mưa thưa thớt, mưa bụi.

3- Thanh minh 清明: lễ tiết thanh minh vào tháng 3 âm lịch.

4- Hoa kính 花徑: đường mòn nhỏ xuyên qua khóm hoa.

5- Liễm 斂: thu nhặt, tụ tập.

6- Phong chiểu風沼: gió thổi trên ao hồ.

7- Tân trứu 新皺: những đợt sóng mới làm nhăn mặt nước.

8- Nhũ yến 乳燕: chim én non.

9- Phi nhứ 飛絮: cành liễu lay theo gió.

10- Giai thời 佳時: thời gian đẹp đẽ.

11- Nhưng 仍: vẫn, liên tục.

12- Trú 晝: ban ngày.

13- Trứ (trước) nhân著人: làm cho người có cảm giác...

14- Tư vị 滋味: mùi vị.

15- Tần di 頻移: thường thường di chuyển, frequency shift. Đái nhãn 帶眼: cái lỗ ở trên dây thắt lưng. Tần di đái nhãn 頻移帶眼: thường đổi cái lỗ ở trên dây thắt lưng, ý nói ngày càng gầy đi.

16- Nhẫm (nhiệm) 恁: như thế, như vậy.

17- Yêm yêm 厭厭: chán nản, yếu đuối, yên tĩnh.

18- Tư lương 思量: suy tư.

19- Trường tương thủ 長相守: trung thành với nhau dài lâu.

20- Ngẫu 偶: bạn tình.

21- Phân phó分付: giao phó cho.

Dịch Nghĩa

Cái lạnh cuối cùng tiêu tan hết,

Trận mưa bụi vừa qua, sau tiết thanh minh.

Đường nhỏ xuyên qua vườn hoa tụ tập hoa rụng còn xót lại,

Gió thổi trên ao hồ làm cho mặt nước lăn tăn.

Chim yến non bay xuyên qua cửa sân,

Cành liễu bay trong gió đập vào cổ và tay áo.

Chính là thời gian đẹp (trong năm),

Đêm và ngày nối tiếp nhau.

Khiến người cảm giác được mùi vị (thời gian đẹp đẽ).

Thật là nồng như rượu.

Thường khi di chuyển cái lỗ thắt lưng (ngày càng gầy đi),

Cứ như thế, ưu uất gầy gò.

Không nhìn thấy (nàng) thì tương tư.

Nhìn thấy (nàng rồi thì vẫn là cách ly) tương tư như cũ.

Vì vậy muốn hỏi gặp (cô ta) nhiều lần,

Sao bằng như vĩnh viễn gần bên nhau.

Ông trời không bao giờ già.

Người (có tình nhưng lại) không có bạn đời.

Cái mối tương tư hận tình này (ai hiểu cho),

Hãy tạm giao phó cho cây liễu trước sân.

Phỏng Dịch

Tình Hận Nan Vong

Cơn lạnh đã tiêu tan,

Mưa phùn vừa mới tạnh.

Lễ tiết Thanh minh tàn,

Lối mòn hoa tản mạn.

Ao gió sóng lăn tăn.

Yến non xuyên cửa sân.

Xiêm y phơ phất liễu,

Thời tiết đẹp mùa xuân.

Ngày đêm liên tiếp nối,

Lãng mạn muôn ngàn lối.

Tư vị thấm tâm hồn,

Nồng hơn rượu gấp bội.

Mỏi mòn dần cuộc đời,

Còm cỏi thân hao gầy.

Tương tư khi cách biệt,

Đối diện vẫn đơn côi.

Gặp nhiều chẳng được chi,

Xin giữ mối tình si.

Không già trời bất tận,

Không bạn người thương bi.

Trong đời ôm mối hận,

Tình hận tìm nguôi ngoai.

Hãy tạm không vương bận,

Trước sân liễu gió lay.

HHD

Về Đầu Trang
MAI THO



Ngày tham gia: 20 Apr 2011
Số bài: 7330

Bài gửiGửi: Mon Mar 20, 2023 6:03 pm    Tiêu đề: Ức Tần Nga – Lý Chi Nghi


Ức Tần Nga – Lý Chi Nghi

Mai Hữu Thọ chọn ảnh minh họa


憶秦娥 - 李之儀 Ức Tần Nga – Lý Chi Nghi

用太白韻 Dụng Thái Bạch vận

清溪咽。 Thanh khê yết.

霜風洗出山頭月。 Sương phong tẩy xuất sơn đầu nguyệt.

山頭月。 Sơn đầu nguyệt.

迎得雲歸, Nghinh đắc vân quy,

還送雲別。 Hoàn tống vân biệt.

不知今是何時節。 Bất tri kim thị hà thời tiết.

凌歊望斷音塵絕。 Lăng Hiêu vọng đoạn âm trần tuyệt.

音塵絕。 Âm trần tuyệt.

帆來帆去, Phàm lai phàm khứ,

天際雙闕。 Thiên tế song khuyết.

Chú Thích

1- Ức tần nga 忆秦娥: tên từ bài. Tên khác là “Tần lâu nguyệt 秦樓月”, “Bích vân thâm 碧雲深”, “Bích vân mộ hợp 碧雲暮合”, “Song hà diệp雙荷葉”, “Bồng lai các 蓬萊閣”, “Hoa thâm thâm花深深”. Truyền thuyết cho rằng Lý Bạch đã sáng tác ra điệu này. Bài này có 46 chữ, có khi trắc vận, có khi bình vận hoặc có cả trắc, bình vận trong một bài. Thường có thêm điệp vận. Cách luật:

X X T vận

X B X T B B T vận

B B T điệp vận

X X X X cú

X X B T vận

X B X T X B T vận

X B X T B B T vận

B B T điệp vận

X B X T cú

X X B T vận

2- Thanh khê 清溪: suối trong.

3- Yết 咽: nức nở, róc rách.

4- Sương phong霜風: gió lạnh.

5- Tẩy xuất 洗出: rửa giải, elute.

6- Sơn đầu 山頭: đỉnh núi.

7- Hoàn 還: còn, hãy còn.

8- Thời tiết 時節: nhiệt độ không khí nóng hay lạnh, trời mưa hay nắng.

9- Lăng Hiêu 凌歊: tức Lăng Hiêu đài 凌歊台, thuộc tỉnh An Huy 安徽, TH. Vua Tống Hiếu Võ đế Lưu Tuấn 宋孝武帝劉駿thời Nam Tống 南宋 từng xây dựng cung tránh nóng bức ở đây. Lý Chi Nghi làm bài này khi bị đầy ải đi xa khỏi kinh đô.

10- Vọng đoạn 望斷: nhìn thật xa.

11- Âm trần音塵 = âm tín 音信: tin tức.

12- Tuyệt 絕: mất hẳn, dứt hẳn, ngừng hẳn.

13- Phàm 帆: buồm, đại chỉ thuyền.

14- Thiên tế天際: chân trời.

15- Song khuyết雙闕: tức là cung khuyết宮闕, cửa cung vua, đại chỉ cung vua.

Dịch Nghĩa

Dùng vận (của bài Ức tần nga) của Lý Bạch.

Suối trong róc rách,

Gió lạnh (thổi tan mây) hiện ra trăng trên đầu núi.

Trăng đầu núi.

Nghinh đón mây về,

Còn đưa tiễn mây đi.

Không biết bây giờ thời tiết thế nào.

Nhìn thật xa nơi tháp Lăng Hiêu không thấy tin tức gì cả.

Không tin tức gì cả.

Thuyền buồm đến thuyền buồm đi,

Cung vua ở nơi chân trời.

Phỏng Dịch

1 Ức Tần Nga - Nhớ Thành Đô

Suối róc rách,

Gió sương rửa sạch đầu non nguyệt.

Đầu non nguyệt.

Trăng đón mây về,

Cùng mây ly biệt.

Bây giờ ai biết đâu thời tiết,

Lăng Hiêu nhìn tận không tin biết.

Không tin biết.

Buồm đi buồm đến,

Cung vua xa tít.  

2 Nhớ Thành Đô

Suối reo róc rách âm vang

Gió sương gột sạch trăng vàng đầu non.

Mây về tụ với trăng tròn,

Cùng mây ly biệt trăng còn treo cao.

Bây giờ thời tiết ra sao,

Lăng Hiêu trông vọng hôm nào vắng tin.

Cánh buồm đi, đến liên miên,

Đế vương cung khuyết thiên biên cách vời.

HHD

Sao Khuê xin góp với hai anh

Tâm sự kẻ lưu đày

Suối róc rách

Gió xua mây

Trăng đầu non

Đón mây về

Tiễn mây đi...

Cuối chân trời

Lăng Hiên Cung

Giờ thế nào

Buồm ghé vào

Lại ra đi

Chẳng tin gì!


Róc rách suối trong reo

Gió xua, mây bay vèo

Rạng tỏ trăng đầu non

Mây đón rồi tiễn theo

Xa khuất bóng chân trời

Lăng Hiêu cung vời vợi

Buồm ghé đến rồi đi

Cung vua, chẳng tin gì!

Suối róc rách nước trong veo

Gió lạnh xua mây bay cái vèo

Để hiện đầu non vầng trăng sáng

Đón chờ mây đến, lại tiễn theo

Xa tít chân trời cung Lăng Hiêu

Chẳng hay nóng lạnh sáng hay chiều

Cánh buồm ghé đến rồi tách bến

Vẫn chẳng tin gì khiến buồn thiu

Về Đầu Trang
MAI THO



Ngày tham gia: 20 Apr 2011
Số bài: 7330

Bài gửiGửi: Sun Apr 02, 2023 3:46 pm    Tiêu đề: Tây Giang Nguyệt


Tây Giang Nguyệt

Mai Hữu Thọ chọn ảnh minh họa


Tây Giang Nguyệt - Hoàng Đình Kiên

300 Bài Tống Từ Chú Giải

Hoàng Đình Kiên黃庭堅: đỗ Tiến sĩ, tự Lỗ Trực鲁直, hiệu Sơn Cốc Đạo nhân山谷道人, Người Hồng Châu Phân Ninh洪州分宁 nay thuộc tỉnh Giang Tây, TH. Ông là nhà văn học, thư pháp có danh tiếng đời Bắc Tống. Nhiều tác phẩm của ông được làm trong thời kỳ ông bị biếm chức và an trí ở Tứ Xuyên.

Bài 155

西江月 - 黃庭堅 Tây Giang Nguyệt - Hoàng Đình Kiên

斷送一生惟有, Đoạn tống nhất sinh duy hữu,

破除萬事無過。 Phá trừ vạn sự vô qua.

遠山橫黛蘸秋波, Viễn sơn hoành đại trám thu ba,

不飲旁人笑我。  Bất ẩm bàng nhân tiếu ngã.

花病等閑瘦弱, Hoa bệnh đẳng nhàn sấu nhược,

春愁沒處遮攔。 Xuân sầu một xứ già lan.

杯行到手莫留殘, Bôi hành đáo thủ mạc lưu tàn,

不道月斜人散。 Bất đạo nguyệt tà nhân tán.

Chú Thích

1- Tây giang nguyệt 西江月: tên từ điệu, gồm 50 chữ, 2 đoạn, mỗi đoạn 2 bình vận, 1 diệp vận (cùng vận nhưng khác thanh). Cách luật:

X T X B X T cú

X B X T B B vận

X B X T T B B vận

X T X B X T diệp vận

X T X B X T cú

X B X T B B vận

X B X T T B B vận

X T X B X T diệp vận

B: bình thanh; T: trắc thanh; X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần

2- Đoạn tống: Thời gian đi qua 度过时光, cũng có nghĩa là hủy diệt.

3- Đoạn tống nhất sinh duy hữu 斷送一生惟有: Trích dẫn câu thơ của Hàn Dũ "Đoạn tống nhất sinh duy hữu tửu, tầm tư bách kế bất như nhàn 斷送一生惟有酒,尋思百計不如閒 = hủy hoại một đời chỉ có rượu, suy tư trăm kế chẳng bằng nhàn hạ".

4- Vô qua 無過: không vượt qua được, cũng có nghĩa là không lầm lỗi.

5- Phá trừ vạn sự vô qua 破除萬事無過: trích dẫn một câu thơ khác của Hàn Dũ "Bôi hành đáo quân mạc đình thủ, phá trừ vạn sự vô qua tửu 杯行到君莫停手,破除萬事無過酒。 = chén (rượu) đến anh xin đừng dừng tay, tiêu trừ muôn việc không cái gì hơn được rượu".

6- Viễn sơn hoành đại 遠山橫黛: chân mày của nữ nhân. Cổ văn mô tả chân mày của Trác văn Quân là "Như vọng viễn sơn 如望遠山". Đại 黛: mầu tô chân mày cho đậm thêm.

7- Trám蘸: nguyên nghĩa là một vật thấm chất lỏng.

8- Thu ba秋波: sóng mùa thu, chỉ ánh mắt của nữ nhân.

9- Đẳng nhàn 等閑: trong bài này có nghĩa là “không vì lý do nào hết”, vô đoan 無端, không nguyên nhân.

10- Già lan 遮攔 = bài khiển 排遣: bài trừ, trừ bỏ.

11- Lưu tàn 留殘: trích dẫn câu cổ thi "Thiếu niên duy hữu hoan lạc, Ẩm tửu na đắc lưu tàn 少年惟有歡樂,飲酒那得留殘 = thiếu niên chỉ có vui chơi, uống rượu không để đình trệ, còn thừa.

12- Bất đạo: không nghĩ, không tưởng.

Dịch Nghĩa

Hủy hoại một đời duy chỉ có,

Phá tan muôn việc không gì hơn.

Làn mi nằm ngang tô đậm gần sóng nước mùa thu,

(Các mỹ nữ phục vụ trong tiệc rượu)

Rượu đến tay nếu không uống người bên cạnh (các mỹ nữ) cười ta.

Hoa (dường như) có bệnh vô cớ bị gầy yếu, (cuối xuân hoa tàn)

Mùa xuân có nhiều ưu sầu không cách gì tiêu trừ được.

Chén rượu đến tay thì (nên uống) đừng để thừa đọng lai,

Không cần nghĩ gì đến việc vầng trăng tàn, tiệc tan người tản mát.

Phỏng Dịch

1 Tây Giang Nguyệt – Chén Rượu Đầy

Hủy hoại cuộc đời chính nó,

Tiêu trừ muôn việc là đây.

Núi xa mi đậm sóng thu đầy,

Không uống người cười tớ đấy.

Vô cớ hoa gầy ốm yếu,

Xuân buồn không chốn can ngăn.

Ly vừa đến miệng chớ tần ngần,

Chẳng kể nguyệt tàn người tán.

2 Chén Rượu Đầy

Hủy hoại cuộc đời duy chỉ có,

Phá tan muôn việc không hơn là.

Làn mi tô đậm sóng thu biếc,

Không uống người bên cười diễu ta.

Không bệnh cánh hoa vô cớ gầy,

Xuân sầu mấy chốn giải trừ ngay.

Cầm tay chén rượu đừng thừa đọng,

Chẳng nghĩ tiệc tan bóng nguyệt lay.

HHD

Bản Dịch của Lộc Bắc

Tây Giang Nguyệt - Hoàng Đình Kiên

1-

Hủy hoại đời duy chỉ có

Phá tan vạn sự không gì.

Sóng thu tô đậm nét ngang mi

Người cười nếu ta không uống

Hoa bệnh, tự nhiên gầy ruỗng?

Sầu xuân chẳng thể tiêu trừ

Chén rượu đến tay không để dư

Bất kể trăng tàn, người tản.

2-

Hủy hoại cuộc đời duy chỉ có

Phá tan vạn sự chẳng gì hơn

Mày mi ngang đậm làn thu thủy

Chối từ không uống khách cười mơn!

Không bệnh cớ chi hoa yếu gầy

Sầu xuân chẳng thể giải trừ ngay

Rượu đưa gắng uống sao cho cạn

Bất kể trăng tàn, người đổi thay!!

Lộc Bắc

Aug2018

Về Đầu Trang
MAI THO



Ngày tham gia: 20 Apr 2011
Số bài: 7330

Bài gửiGửi: Tue Apr 18, 2023 5:18 pm    Tiêu đề: Định Phong Ba – Hoàng Đình Kiên


Định Phong Ba – Hoàng Đình Kiên

Mai Hữu Thọ chọn ảnh minh họa


300 Bài Tống Từ Chú Giải

Bài 157

定風波 - 黃庭堅 Định Phong Ba – Hoàng Đình Kiên

次高左藏使君韻。 Thứ Cao Tả Tàng sứ quân vận.

萬里黔中一漏天,Vạn lý Kiềm Trung nhất lậu thiên,

屋居終日似乘船。Ốc cư chung nhật tự thừa thuyền.

及至重陽天也霽,Cập chí trùng dương thiên dã tễ,

催醉, Thôi túy,

鬼門關外蜀江前。Qủy môn quan ngoại Thục giang tiền.

莫笑老翁猶氣岸,Mạc tiếu lão ông do khí ngạn,

君看, Quân khán,

幾人黃菊上華顛?Kỷ nhân hoàng cúc thượng hoa điên?

戲馬臺南追兩謝,Hý mã đài nam truy lưỡng Tạ,

馳射, Trì xạ,

風流猶拍古人肩。Phong lưu do phách cổ nhân kiên.

Chú Thích

1- Định phong ba定風波: tên từ bài, tên khác là “Định phong lưu定風流”, “Định phong ba lệnh定風波令”. Bài này có 62 chữ, đoạn trước có 5 câu 3 bình vận và 2 trắc vận, đoạn sau có 6 câu 2 bình vận và 4 trắc vận. Cách luật:

  

X T B B X T B vận

X B X T T B B vận

X T X B B X T trắc vận

X T trắc vận

X B X T T B B vận

  

X T X B B T T đổi trắc vận

X T trắc vận

X B X T T B B vận

X T X B B T T đổi trắc vận

X T trắc vận

X B X T T B B vận

B: bình thanh; T: trắc thanh; X: bất luận; vận: vần

2- Thứ vận 次韻: làm 1 bài thơ theo vận của 1 bài thơ khác có trước đó.

3- Tả tàng 左藏: ngân khố. Cao tả tàng sứ quân 高左藏使君: ngài trưởng ngân khố họ Cao.

4- Kiềm Trung 黔中: thị xã Kiềm Châu 黔州 thuộc tỉnh Tứ Xuyên 四川.

5- Lậu thiên 漏天: mưa dầm liên miên.

6- Cập chí及至: cho tới, thẳng tới.

7- Trùng dương 重陽: lễ tiết trùng cửu ngày mùng 9 tháng 9 âm lịch.

8- Tễ霽: mưa tạnh, tuyết tạnh.

9- Thôi túy催醉: làm cho say sưa, uống rượu cho say.

10- Quỷ môn quan鬼門關: hay còn gọi là Thạch môn quan石門關, ở giữa 2 ngọn núi nơi biên giới tỉnh Trùng Khánh đi vào đất Thục, TH.

11- Thục 蜀: tỉnh Tứ Xuyên, TH.

12- Lão ông老翁: ông già.

13- Khí ngạn 氣岸 = khí độ ngạo ngạn 氣度傲岸: khí phách phong độ ngạo mạn tự phụ.

14- Hoa điên 華顛: bạc đầu.

15- Hoàng cúc thượng hoa điên 黃菊上華顛: tập tục thời xưa, cắm hoa cúc lên đầu vào dịp lễ tiết trùng dương.

16- Hý Mã Đài戲馬臺: còn gọi là Lược Mã Đài掠馬臺 do Hạng Vũ項羽 xây dựng, ngày nay ở tỉnh Giang Tô 江蘇. TH. Vua Lưu Dụ劉裕 của nhà LưuTống 劉宋 đem quân bắc chinh北征, vào ngày trùng cửu hội họp các thuộc hạ tại đây ngâm thi phú, Tạ Chiêm 謝瞻và Tạ Linh Vận 謝靈運 đều có làm 1 bài thơ. Tạ Linh Vận làm bài “Cửu nhật tùng Tống Công Hý Mã Đài tập tống Khổng lệnh九日從宋公戲馬臺集送孔令” để tặng Tống quốc thượng thư lệnh Khổng Tĩnh 宋国尚书令孔靖về hưu.

17- Lưỡng Tạ兩謝: hai người họ Tạ, tức Tạ Chiêm 謝瞻 và Tạ Linh Vận謝靈運 là những đại thần thời Đông Tấn.

18- Trì xạ馳射: cưỡi ngựa bắn cung.

19- Phong lưu風流: phong độ nghi thái, tài hoa xuất chúng.

20- Phách拍: vỗ.

Dịch Nghĩa

Ghi chú: họa vận bài từ của ngài cai quản ngân khố họ Cao.

Vạn lý đất Kiềm một ngày mưa như trút nước,

Suốt ngày ở trong nhà như ngồi thuyền.

Cho đến tiết trùng dương trời cũng tạnh,

Uống cho say sưa,

Ở ngoài cửa ải Qủy Môn quan, trước sông Thục.

Đừng cười ông lão khí khái ngạo mạn,

Anh hãy xem đây,

Có mấy người (già) cắm hoa cúc trên đầu?

(Ngâm thi vịnh từ) so sánh như 2 người họ Tạ ở Hý Mã Đái Nam,

Cưỡi ngựa bắn cung (tung hoành thế gian),

Anh hùng như những nhân vật phong lưu thời cổ.

Phỏng Dịch

Truy Vết Cổ Nhân

Vạn dặm đất Kiềm trời đổ mưa,

Trong nhà suốt buổi tựa thuyền đưa.

Chờ tới trùng dương trời cũng tạnh,

Ải môn, sông Thục quyết say sưa.

Chớ cười ông lão sao kiêu căng,

Anh thấy ai người cắm cúc chăng?

Đầu tóc bạc phơ tuổi xế bóng,

Thi từ ngâm vịnh với trầm thăng.

Muốn theo hai Tạ viết vần thơ.

Hý Mã đài nam, như thuở xưa.

Cưỡi ngựa bắn cung hùng dũng mấy,

Phong lưu truy vết cổ nhân mơ.

HHD

Định Phong Ba – Hoàng Đình Kiên

Theo vần ngài Cao coi ngân khố

1-

Kiềm Trung vạn dặm mưa liên miên

Ở suốt trong nhà giống dưới thuyền

Đến tết Trùng Dương trời cũng tạnh

Say khướt

Trước sông Thục, cửa Quỷ ngoài biên

Chớ cười lão ông tính kiêu mạn

Này bạn

Bao người đầu bạc cúc hoa viền?

Hý mã đài nam hai chàng Tạ

Thiện xạ

Phong lưu khí phách giống tiên hiền!

2-

Kiềm Trung vạn dặm mưa liên miên

Ở suốt trong nhà giống dưới thuyền

Đến tết Trùng Dương trời cũng tạnh

Uống say sông Thục, Quỷ môn biên!

Chớ cười ông lão tính kiêu mạn

Anh thấy bao người đầu cúc viền?

Ngâm vịnh thi từ hai họ Tạ

Ngựa cung khí phách giống tiên hiền!

Lộc Bắc

Avril23

Về Đầu Trang
MAI THO



Ngày tham gia: 20 Apr 2011
Số bài: 7330

Bài gửiGửi: Sun Apr 23, 2023 4:37 pm    Tiêu đề: Giá Cô Thiên - Hoàng Đình Kiên


Giá Cô Thiên - Hoàng Đình Kiên

Mai Hừu Thọ chọn ảnh minh họa


300 Bài Tống Từ Chú Giải

Bài 158

鷓鴣天-黃庭堅 Giá Cô Thiên - Hoàng Đình Kiên

座中有眉山隱客史應之和前韻,即席答之。

Tọa trung hữu Mi Sơn Ẩn Khách Sử Ứng Chi họa tiền vận, tức tịch đáp chi.

黃菊枝頭生曉寒。Hoàng cúc chi đầu sinh hiểu hàn,

人生莫放酒杯乾。Nhân sinh mạc phóng tửu bôi can.

風前橫笛斜吹雨,Phong tiền hoành địch tà xuy vũ,

醉里簪花倒著冠。Túy lý trâm hoa đảo trước quan.

身健在,且加餐。Thân kiện tại, thả gia xan.

舞裙歌板盡清歡。Vũ quần ca bản tận thanh hoan.

黃花白髮相牽挽,Hoàng hoa bạch phát tương khiên vãn,

付與時人冷眼看。Phó dữ thời nhân lãnh nhãn khan.

Chú Thích

1 Giá cô thiên鷓鴣天: tên từ bài, gồm 55 chữ, 2 đoạn, mỗi đoạn có 3 bình vận. Cách luật:

X T B B X T B vận

X B X T T B B vận

X B X T B B T cú

X T B B X T B vận

B T T cú

T B B vận

X B X T T B B vận

X B X T B B T cú

X T B B X T B vận

B: bình thanh; T: trắc thanh; X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần

2- Sử Ứng Chi史應之: khách họa thơ với Hoàng Đình Kiên.

3- Mạc phóng莫放: chớ để.

4- Trâm hoa 簪花: hoa cài lên đầu làm trang sức gồm hoa thật, hoa giả, hoa bằng tơ, lụa, vải, vàng, bạc, ngọc...

5- Đảo Trước quan 倒著冠: lật ngược cái mũ.

6- Gia xan加餐: thêm cơm.

7- Vũ quần 舞裙: váy mặc lúc ca múa, = vũ y.

8- Ca bản 歌板: 1 loại nhạc khí dùng để nhịp phách.

9- Thanh hoan 清歡: thanh đạm hoan du 清淡的歡愉=vui sướng nhẹ nhàng thanh đạm.

10- Hoàng hoa bạch phát黃花白髮: Hoa vàng và tóc trắng. Bạch phát chỉ tác giả. Hoàng hoa tức là hoa cúc nở vào mùa thu trong lúc các hoa khác tàn hết cho nên có câu hoàng hoa vãn tiết黃花晚節ví hoa cúc như tiết tháo kiên cường của người già. Với câu này tác giả có vẻ cao ngạo vì tiết tháo của mình lúc tuổi già tuy bị biếm quan. Ngoài ra Hoàng hoa còn ám chỉ người vị thành niên và Bạch Phát chỉ người già.

11- Khiên vãn牽挽: khiên lạp = lôi kéo, khiên triền: quấn quít.

12- Phó dữ 付與: để cho, cấp cho.

13- Thời nhân 時人: người đời, người đương thời.

14- Lãnh nhãn 冷眼: ánh mắt lạnh lùng khinh miệt.

Dịch Nghĩa

Bài từ theo điệu Giá cô thiên của Hoàng Đình Kiên

(Ghi chú của tác giả)

Ngồi trong có người ẩn khách đất Mi sơn Sử Ứng Chi, họa thơ theo vận của bài trước, ngay trong bữa tiệc đáp lại.

Đầu nhánh hoa hoàng cúc sinh vẻ lạnh ban mai.

Đời người chớ để chén rượu vơi.

Trước gió cầm cây sáo ngang thổi lúc trời mưa.

Trong cơn say cắm hoa lên đầu, đội mũ đảo ngược.

Thân thể khang kiện nên ăn thêm cơm,

Áo múa, cái phách (đánh nhịp), tận hưởng niềm vui thanh đạm.

Hoa vàng (cắm trên đầu) và tóc trắng xoắn xuýt với nhau.

Cũng có thể hiểu là: Người trẻ và người già dắt nhau, quấn quít với nhau.

Mặc cho người đời nhìn với ánh mắt lạnh lùng (khinh người).

Phỏng Dịch

Vui Đời

Đầu cành hoàng cúc lạnh ban mai,

Chớ để trong đời chén rượu vơi.

Trước gió dưới mưa nghiêng tiếng sáo,

Cài hoa đảo mũ cơn say vùi.

Tấm thân khang kiện thêm cơm bữa,

Nhịp phách vũ y thanh đạm cười.

Tóc trắng hoa vàng cùng quấn quít,

Mặc nhân thế liếc mắt khinh người.

HHD

*******************************************************************************************

Xin góp thêm một bài phỏng dịch

Xin mời đọc, chúc cuối tuần vui.

Kính

Lộc Bắc

Bài từ theo điệu Giá cô thiên của Hoàng Đình Kiên

Ngồi trong có người ẩn khách đất Mi sơn Sử Ứng Chi, họa thơ theo vận của bài trước, ngay trong bữa tiệc đáp lại.

Hoàng cúc đầu cành lạnh sớm mai

Đời người rượu chớ để ly vơi

Sáo ngang trước gió khi mưa thổi

Mũ ngược cắm hoa lúc sỉn say

Thân khỏe cơm thêm múc chén đầy

Vũ y, nhịp phách đạm niềm vui

Hoa vàng, tóc trắng đan xen kẽ

Mặc kệ người đời mắt trắng soi!

Lộc Bắc

Avril23

Về Đầu Trang
MAI THO



Ngày tham gia: 20 Apr 2011
Số bài: 7330

Bài gửiGửi: Sat Jul 08, 2023 2:15 pm    Tiêu đề: Điểm Giáng Thần - Tần Quan


Điểm Giáng Thần - Tần Quan

Mai Hữu Thọ chọn ảnh minh họa


300 Bài Tống Từ Chú Giải

Bài 169----------

點絳脣 - 秦觀 Điểm Giáng Thần - Tần Quan

醉漾輕舟, Túy dạng khinh châu,

信流引到花深處。 Tín lưu dẫn đáo hoa thâm xứ.

塵緣相誤。 Trần duyên tương ngộ,

無計花間住。 Vô kế hoa gian trú.

煙水茫茫, Yên thủy mang mang,

千里斜陽暮。 Thiên lý tà dương mộ.

山無數。 Sơn vô số.

亂紅如雨。 Loạn hồng như vũ.

不記來時路。 Bất ký lai thời lộ.

Chú Thích

1- Điểm giáng thần點絳唇: tên từ bài, tên này lấy từ 1 câu thơ của Lương Giang Yêm梁江淹trong bài “Vịnh mỹ nhân xuân du咏美人春游” là “Bạch tuyết ngưng quỳnh mạo, Minh châu điểm giáng thần白雪凝琼貌,明珠點絳唇”. Tên khác là “Điểm anh đào點樱桃”, “Thập bát hương十八香”, “Nam phố nguyệt南浦月”, “Sa đầu vũ 沙頭雨”, Tầm dao thảo尋瑶草”, “Vạn niên xuân萬年春”. Bài từ chỉ có 2 đoạn, tổng cộng 41 chữ, đoạn trên có 4 câu 3 trắc vận, đoạn dưới có 5 câu 4 trắc vận. Cách luật:

X T B B cú

X B X T B B T vận

X B X T vận

X T B B T vận

X T X B cú

X T B B T vận

X X T vận

X B X T vận

X T B B T vận

B: bình thanh; T: trắc thanh; X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần

2- Túy dạng 醉漾: say sưa bồng bềnh.

3- Khinh châu 輕舟: thuyền nhỏ.

4- Tín lưu 信流: tự tại phiêu lưu.

5- Trần duyên塵緣: chữ của nhà Phật. Sáu trần là sắc, thanh, hương, vị xúc, pháp色, 聲, 香, 味, 觸, 法. Lòng người bị 6 trần ô nhiễm mà gây nên nghiệp chướng. Chữ trần duyên trong bài này chỉ việc trần gian thế tục.

6- Tương ngộ 相誤: làm lầm lỡ lẫn nhau.

7- Vô kế 無計: không còn cách nào khác.

8- Yên thủy 煙水: sương mù phủ trên mặt nước.

9- Mang mang 茫茫: mênh mông.

10- Tà dương 斜陽: ánh nắng buổi chiều lúc mặt trời đã ngả về tây.

11- Loạn hồng như vũ 亂紅如雨: hoa tàn rụng như mưa, mượn câu thơ của Lý Hạ 李賀trong bài “Tương tiến tửu 將進酒”:

“況是青春日將暮,Huống thị thanh xuân nhật tương mộ,

“桃花亂落如紅雨。Đào hoa loạn lạc như hồng vũ.

“Huống như ngày thanh xuân sắp hết,

“Hoa đào rụng loạn như mưa hồng”.

Dịch Nghĩa

Say sưa bồng bềnh trên chiếc thuyền con,

Tự tại thả trôi dẫn đến vùng sâu xa đầy hoa.

“Trần” và “Duyên” của nhà Phật làm lầm lạc nhau.

Không có cách gì để ở lại giữa vùng hoa.

Khói nước mênh mông,

Ánh tà dương chiều tàn chiếu trên ngàn dặm.

Núi nhiều vô số.

Hoa rụng tán loạn như mưa.

Không nhớ được con đường mình đã đến.

Phỏng Dịch

1 Điểm Giáng Thần - Lạc Lối Ngàn Hoa

Thuyền nhẹ bồng bềnh,

Phiêu lưu tới chốn hoa xa xứ.

Trần duyên gặp gỡ.

Không kế cùng hoa trú.

Khói nước mênh mông,

Ngàn dặm chiều vàng tỏ.

Núi vô số.

Như mưa loạn đỏ.

Lối đến không còn nhớ.

2 Lạc Lối Ngàn Hoa

Bồng bềnh một chiếc thuyền con,

Ngàn hoa thâm xứ theo dòng nước xuôi.

Trần, duyên lầm lỡ nhau thôi,

Tìm đâu kế sách bên trời đầy hoa,

Mênh mông khói nước chan hòa,

Tà dương soi bóng non xa dặm ngàn.

Như mưa rơi rụng hoa tàn,

Quên đường vừa đến lỡ làng khách du.

HHD


LỘC BẮC

Điểm Giáng Thần

1-

Thuyền nhỏ say sưa

Tự tại dạt trôi chốn hoa tụ

Duyên trần lầm lỡ

Không thể trong hoa ở.

Khói nước mênh mông

Vạn dặm tà dương phủ

Núi vô số

Hoa loạn mưa gió

Đường đến không còn nhớ

2-

Bồng bềnh thuyền nhỏ đương say

Thả trôi tư tại chốn đầy hoa xinh

Duyên trần lầm lỡ vô minh

Cách chi nén lại náu mình trong hoa!

Mênh mông khói sóng xa xa

Dặm ngàn chiều xuống ánh tà dương bao

Núi nhiều, mưa gió hoa chao

Không sao nhớ được đường nào đến nơi!

Lộc Bắc

Jul23


HUỲNH VĂN NHIỆM

Điểm Giáng Thần

Bồng bềnh trên chiếc thuyền con,

Thả trôi vô định đến vùng đầy hoa.

Trần, Duyên ranh giới nhạt nhòa

Làm sao lưu lại ngắm hoa điệp trùng.

Giữa miền khói nước mênh mông,

Chiều buông theo ánh tà dương ngập ngừng

Thấp cao ngàn núi trập trùng.

Lắc lay hoa rụng khắp vùng như mưa.

Mơ hồ quên mất đường xưa.

TỰ YÊN

8 July 2023


SAO KHUÊ

Lạc nẻo rừng hoa

Say sưa trên chiếc thuyền con

Bềnh bồng trôi lạc vào miền toàn hoa

Duyên trần xui gặp đây mà

Làm sao nán lại cùng hoa suốt đời

Mênh mông khói nước hoa rơi

Xa xa vạn dặm chiều lơi bóng tà

Chập trùng cao thấp sơn, hà

Hướng nào là nẻo về nhà, nơi nao?

Sao Khuê

Về Đầu Trang
MAI THO



Ngày tham gia: 20 Apr 2011
Số bài: 7330

Bài gửiGửi: Mon Aug 28, 2023 2:13 am    Tiêu đề: Hành Hương Tử - Tần Quan


Hành Hương Tử - Tần Quan

Mai Hữu Thọ chọn ảnh minh họa


行香子 - 秦觀 Hành Hương Tử - Tần Quan

樹繞村莊, Thụ nhiễu thôn trang,

水滿陂塘。 Thủy mãn bi đường.

倚東風、豪興徜徉。Ỷ đông phong, hào hứng thảng dương.

小園幾許, Tiểu viên kỷ hử,

收盡春光。 Thu tận xuân quang.

有桃花紅, Hữu đào hoa hồng,

李花白, Lý hoa bạch,

菜花黃。 Thái hoa hoàng.

遠遠圍牆, Viễn viễn vi tường,

隱隱茅堂。 Ẩn ẩn mao đường.

颺青旗、流水橋旁。Dương thanh kỳ, lưu thủy kiều bàng.

偶然乘興, Ngẫu nhiên thừa hứng,

步過東岡。 Bộ quá đông cương.

正鶯兒啼, Chính oanh nhi đề,

燕兒舞, Yến nhi vũ,

蝶兒忙。 Điệp nhi mang.

Chú Thích

1- Hành hương tử行香子:tên từ bài, tên khác là nhiệt tâm hương 爇心香, gồm 66 chữ, đoạn trước có 5 bình vận, đoạn sau có 3 bình vận. Cách luật:

X T B B vận

X T B B vận

X B X, X T B B vận

X B X T cú

X T B B vận

T X B X cú

X B T cú

X B B vận

X B X T cú

X X B X cú

X B X, X T B B vận

X B X T cú

X T B B vận

T X B X cú

X B T cú

T B B vận

B: bình thanh; T: trắc thanh; X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần

2- Bi đường 陂塘: ao hồ.

3- Đông phong 東風: gió xuân. Ỷ đông phong 倚東風: đưa mặt, người hứng gió xuân.

4- Thảng dương徜徉: nhàn du閒游.

5- Kỷ hử 幾許: có bao nhiêu, ý nói ít, nhỏ.

6- Thái hoa hoàng: có lẽ tác giả chỉ cây cải xanh có hoa phát mầu vàng.

7- Vi tường 圍牆: tường vây quanh.

8- Mao đường 茅堂: nhà tranh, nhà lá.

9- Dương 颺 = phi dương 飛揚: gió thổi phất phới.

10- Thanh kỳ青旗: cờ tửu điếm mầu xanh.

11- Thừa hứng 乘興: thừa lúc cao hứng.

12- Đông cương東岡: sườn núi phía đông.

13- mang 忙: bận bịu.

Dịch Nghĩa

Hàng cây vây quanh làng.

Nước tràn đầy ao hồ.

Hứng gió xuân, hào hứng tản bộ.

Vườn nhỏ không to bao nhiêu,

Lại thu hết quang cảnh mùa xuân.

Có hoa đào mầu hồng,

Hoa mận trắng,

Hoa cải vàng.

Xa xa có bức tường vây quanh,

Thấp thoáng có căn nhà lá.

Cờ tửu điếm phất phới, nước chẩy bên cầu.

Ngẫu nhiên cao hứng, bước qua vùng núi phía đông.

Chim oanh đang hót,

Chim yến múa,

Con bướm bận bịu.

Phỏng Dịch

1 Hành Hương Tử - Mùa Xuân Thôn Trang

Cây mọc quanh làng,

Mặt nước ao tràn,

Dựa xuân phong, bộ hứng lang thang.

Khu vườn bé nhỏ,

Thu hết xuân quang.

Có hoa đào hồng,

Mận hoa trắng,

Cải hoa vàng.

Cách quãng vây tường,

Mái lá loang loang.

Quán cờ xanh, khe nước cầu ngang.

Ngẫu nhiên thừa hứng,

Bước quá đông cương.

Tiếng kêu chim oanh,

Én bay lượn,

Bướm tung tăng.

2 Mùa Xuân Thôn Trang

Quanh làng cây mọc nước ao tràn.

Phơi phới gió xuân, bước dạo sang.

Khu vuờn nhỏ bé xuân xanh thắm,

Mận trắng đào hồng hoa cải vàng.

Xa xa tường nhiễu thoáng nhà tranh,

Nước chẩy bên cầu cờ quán xanh.

Ngẫu nhiên hứng bước qua đông ngạn,

Oanh hót yến bay bướm lượn quanh.

HHD

Về Đầu Trang
MAI THO



Ngày tham gia: 20 Apr 2011
Số bài: 7330

Bài gửiGửi: Mon Oct 16, 2023 3:05 am    Tiêu đề: Nam Ca Tử - Tần Quan


Tàn Cuộc Vui

Mai Hữu Thọ chọn ảnh minh họa


300 Bài Tống Từ Chú Giải

Bài 183

南歌子 - 秦觀 Nam Ca Tử - Tần Quan

Kỳ 2

玉漏迢迢盡, Ngọc lậu điều điều tận,

銀潢淡淡橫。 Ngân hoàng đạm đạm hoành.

夢回宿酒未全醒。 Mộng hồi túc tửu vị toàn tỉnh.

已被鄰雞催起、怕天明。Dĩ bị lân kê thôi khởi, phạ thiên minh.

臂上妝猶在, Tí thượng trang do tại,

襟間淚尚盈。 Khâm gian lệ thượng doanh.

水邊燈火漸人行。 Thủy biên đăng hỏa tiệm nhân hành.

天外一鉤殘月、帶三星。Thiên ngoại nhất câu tàn nguyệt, đái tam tinh.

Chú Thích

1 Nam Ca Tử 南歌子: tên từ điệu. Bài này có 52 chữ, 2 đoạn, mỗi đoạn 4 câu, 3 bình vận. Cách luật:

X X B X T cú

B B X T B vận

X B X T T B B vận

X T X B X T, T B B vận

X T B B T cú

B B T T B vận

X B X T T B B vận

X T X B X T, T B B vận

B: bình thanh; T: trắc thanh; X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần

2 Có bản chép rằng bài này có tên là “Tặng Đào Tâm Nhi 贈陶心兒”. Do Tần Quan làm tặng người ca nữ tên là Đào Tâm Nhi.

3 Ngọc lậu 玉漏: Đồng hồ ngày xưa.

4 Điều điều 迢迢: xa xôi, thăm thẳm, dằng dặc, dài lâu.

5 Ngân hoàng銀潢: dải ngân hà.

6 Mộng hồi 夢回: tỉnh mộng, tỉnh giấc.

7 Túc tửu 宿酒: rượu uống ngày hôm trước.

8 Lân kê 鄰雞: gà của hàng xóm.

9 Thôi 催: thúc dục.

10 Tí thượng 臂上: trên cánh tay của mình.

11 Trang 妝: phấn son trang sức của phụ nữ (nằm với mình đêm qua còn lưu lại trên cánh tay).

12 Khâm gian 襟間: trên vạt áo.

13 Doanh 盈: long lanh, còn sống động.

14 Đăng hỏa 燈火: đèn.

15 Tiệm 漸: dần dần.

16 Nhất câu 一鉤: một cái hình móc câu.

17 Tàn nguyệt 殘月: mặt trăng lúc đã khuya.

18 Tam tinh 三星: sao Sâm 參 (sao Hôm) hay sao Thương 商 (sao Mai) tức là Kim tinh (sao venus).

Dịch Nghĩa

Bài từ theo điệu Nam ca tử của Tần Quan.

Đồng hồ từng điểm từng điểm dần dần nhỏ xuống đến giọt cuối cùng (trời sắp sáng).

Dải ngân hà mờ nhạt nằm ngang trên bầu trời.

Lúc tỉnh giấc thì vẫn chưa hoàn toàn tỉnh hơi rượu uống hôm qua.

Đã bị tiếng gáy của gà hàng xóm thúc dục thức dậy mà mình (vẫn luyến tiếc cuộc vui đêm qua,) sợ trời sáng.

Mùi hương phấn trên cánh tay vẫn còn,

Trên vạt áo còn dấu vết nước mắt (khóc lúc chia tay).

Bên bờ sông nước có ánh đèn, dần dần có người đi.

Ngoài phương trời xa vầng trăng lưỡi liềm mờ nhạt và ánh sao Mai.

Phỏng Dịch

1 Nam Ca Tử - Tàn Cuộc Vui

Đồng hồ đang sắp cạn,

Ngân hà nhạt nhạt ngang.

Mộng về chưa tỉnh rượu hoàn toàn.

Đã bị nhà bên gà gáy, sợ ngày sang.

Tay áo mùi son phấn,

Y thân thấm lệ loang.

Ven sông đèn lửa sớm lên đàng.

Xa thẳm sao mai mờ nhạt, ánh trăng tàn.

2 Tàn Cuộc Vui

Đồng hồ từng giọt tận cùng rơi,

Mờ nhạt ngân hà ngang cuối trời.

Tỉnh giấc hơi men còn chuếnh choáng

Tiếng gà thúc giục sợ ban mai.

Cánh tay lưu luyến mùi hương phấn,

Vạt áo còn vương dấu lệ nhòa.

Đèn lửa ven sông người cất bước,

Sao mai trăng bạc góc trời xa.

HHD

Về Đầu Trang
MAI THO



Ngày tham gia: 20 Apr 2011
Số bài: 7330

Bài gửiGửi: Sat Dec 09, 2023 3:15 am    Tiêu đề: Điệp Luyến Hoa - Triệu Lệnh Chỉ


Điệp Luyến Hoa - Triệu Lệnh Chỉ

Mai Hữu Thọ chọn ảnh minh họa


Điệp Luyến Hoa - Triệu Lệnh Chỉ

300 Bài Tống Từ Chú Giải

Bài 191

Triệu Lệnh Chỉ 趙令畤, tự là Cảnh Phú 景貺, rồi lại đổi thành Đức Lân 德麟, hiệu là Liêu Phục Ông 聊復翁. Ông vốn là hoàng thân, chít (cháu 5 đời) của Yến vương Triệu Đức Chiêu 燕王趙德昭. Cuộc đời hoạn lộ của ông cũng đã từng bị bãi chức 10 năm. Ông còn để lại bộ Hầu chinh lục 候鯖录 gồm 6 quyển và bộ Liêu Phục tập 聊復集 gồm 1 quyển.

蝶戀花 - 趙令畤 Điệp Luyến Hoa - Triệu Lệnh Chỉ

卷絮風頭寒欲盡。 Quyển nhứ phong đầu hàn dục tận.

墜粉飄香, Trụy phấn phiêu hương,

日日紅成陣。 Nhật nhật hồng thành trận.

新酒又添殘酒困。 Tân tửu hựu thiêm tàn tửu khốn.

今春不減前春恨。 Kim xuân bất giảm tiền xuân hận.

蝶去鶯飛無處問。 Điệp khứ oanh phi vô xứ vấn.

隔水高樓, Cách thủy cao lâu,

望斷雙魚信。 Vọng đoạn song ngư tín.

惱亂橫波秋一寸。 Não loạn hoành ba thu nhất thốn

斜陽只與黃昏近。 Tà dương chỉ dữ hoàng hôn cận

Chú Thích

1- Điệp luyến hoa 蝶恋花: tên từ bài, còn gọi là thước đạp chi 鹊踏枝. Bài này có 60 chữ, đoạn trước và đoạn sau đều có 5 câu, 4 trắc vận. Cách luật:

X T X B B T T vận

X T B B cú

X T B B T vận

X T X B B T T vận

X B X T B B T vận

X T X B B T T vận

X T B B cú

X T B B T vận

X T X B B T T vận

X B X T B B T vận

B: bình thanh, T: trắc thanh, X: bất luận, cú: hết câu, vận: vần.

2- Quyển nhứ phong đầu 卷絮風頭: cành liễu bị gió lắc mạnh và cuốn lại, ám chỉ mùa xuân tới.

3- Trụy phấn phiêu hương 墜粉飄香: hoa nở, phấn hoa rụng bay mùi hương tứ tán.

4- Hồng thành trận 紅成陣: hoa rụng bay trong gió từng trận một.

5- Khốn困: say sưa khốn đốn.

6- Điệp khứ oanh phi 蝶去鶯飛: bướm đi và chim oanh bay mất (ám chỉ người tình bỏ mình đi mất).

7- Vô xứ vấn 無處問: không biết hỏi nơi đâu, không biết chàng ta ở đâu.

8- Vọng đoạn 望斷: nhìn xuyên qua, nhìn thật xa, nhìn kỹ. Trong bài này có nghĩa là trông chờ mong mỏi ghê lắm.

9- Song ngư tín 雙魚信: 2 con cá đem thư, tức là thư tín.

10- Não loạn 惱亂: Đầu não quay cuồng bấn loạn.

11- Hoành ba thu nhất thốn 橫波秋一寸: sóng ngang một tấc thu hay thu ba 秋波, chỉ đôi mắt mỹ nhân.

12- Tà dương 斜陽: ánh nắng buổi chiều.

Dịch Nghĩa

Cành liễu gió lay khí lạnh sắp hết.

Phấn rơi hoa tàn,

Ngày ngày từng trân hương hoa bay.

Hơi rượu cũ chưa hết lại uống thêm rượu mới, làm say khốn đốn.

Mối hận xuân năm ngoái đến xuân này vẫn không giảm.

Bướm đi chim oanh bay mất không biết hỏi nơi đâu (người tình bỏ đi).

Dòng nước chẩy trước lầu,

Mong chờ mãi phong thư đến (hoặc tin tức của người tình đến).

Đầu não quay cuồng, đôi mắt cảm một nỗi lòng thu (u buồn),

Trong ánh tà dương, chỉ mình đón 1 hoàng hôn nữa sắp đến.

Phỏng Dịch

1 Điệp Luyến Hoa - Buồn Đơn Côi

Đầu gió liễu lay ngày lạnh tận.

Phấn rụng hương bay,

Buổi buổi hồng thành trận.

Rượu mới lại thêm say khốn đốn.

Xuân này không giảm xuân xưa hận.

Bướm lượn oanh bay không thấy chốn.

Bờ nước lầu cao,

Nhìn suốt trông thư bạn.

Ánh mắt quay cuồng thu ý vận.

Một mình dưới nắng hoàng hôn đón.

2 Buồn Đơn Côi

Liễu điều cuốn gió, lạnh đang tàn,

Tung phấn hoa bay hương tỏa lan.

Rượu mới lại thêm say khốn đốn,

Xuân này không bớt hận thêm tràn.

Oanh bay bướm lượn về đâu đó?

Dòng nước quanh lầu, mãi vắng tin.

Áo não thu ba tình tự ấy,

Hoàng hôn tâm sự chỉ riêng mình.

HHD

Về Đầu Trang
MAI THO



Ngày tham gia: 20 Apr 2011
Số bài: 7330

Bài gửiGửi: Mon Jan 29, 2024 3:13 am    Tiêu đề: Lục La Quần - Hạ Chú


Lục La Quần - Hạ Chú

Mai Hữu Thọ chọn ảnh minh họa


Lục La Quần - Hạ Chú

300 Bài Tống Từ Chú Giải

Bài 197

綠羅裙 - 賀鑄 Lục La Quần - Hạ Chú

(生查子)Sinh Tra Tử

東風柳陌長,Đông phong liễu mạch trường,

閉月花房小。Bế nguyệt hoa phòng tiểu.

應念畫眉人,Ưng niệm họa mi nhân

拂鏡啼新曉。Phất kính đề tân hiểu

傷心南浦波,Thương tâm nam phổ ba

回首青門道。Hồi thủ thanh môn đạo

記得綠羅裙,Ký đắc lục la quần

處處憐芳草。Xứ xứ liên phương thảo

Chú Thích

1- Lục la quần 綠羅裙 (Tức Sinh tra tử生查子): tên từ bài, nguyên là một ca khúc của Đường giáo phường. Bài này có 40 chữ. Đoạn trên và đoạn dưới đều có 2 trắc vận. Cách luật:

X B X T B cú

X T B B T vận

X T T B B cú

X T B B T vận

  

X B X T B cú

X T B B T vận

X T T B B cú

X T B B T vận

B: bình thanh; T: trắc thanh; X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần

2- Đông phong東風: gió xuân.

3- Liễu mạch 柳陌: con đường nhỏ trong rừng liễu.

4- Bế nguyệt 閉月: trăng u ám vì bị mây che.

5- Hoa phòng 花房: cánh hoa.

6- Niệm 念 = tưởng niệm想念: tưởng nhớ.

7- Họa mi nhân 畫眉人: người vẽ lông mày, chỉ người phụ nữ mà mình thương nhớ, người vợ.

8- Nam phố 南浦: bờ nước phía nam, dùng để chỉ nơi ly biệt. Chữ này xuất xứ từ 1 câu thơ trong bài Sở từ 楚辭 “Cửu ca-Hà bá九歌-河伯” của Khuất Nguyên屈原:

“子交手兮東行,Tử giao thủ hề đông hành,

“送美人兮南浦。Tống mỹ nhân hề nam phố.

“Người nắm tay chừ đi về phiá đông,

“Đưa mỹ nhân chừ bến nam”.

Và câu thơ trong bài phú “Biệt phú 別賦” của Giang Yêm 江淹:

“送君南浦,Tống quân nam phố, Đưa chàng ở bến nước phía nam,

“傷之如何?Thương chi như hà? Buồn thương biết là bao?

9- Thanh môn 青門: cửa đông nam thành Trường An thời nhà Hán. Trong bài này chữ Thanh môn đạo 青門道 chỉ cửa đông kinh thành vì tác giả từng trú ngụ ở đây.

10- Hai câu cuối: chữ lục la quần và chữ phương thảo đều được các thi nhân dùng để chỉ người tình nữ trong tâm tư.

Dịch Nghĩa

Gió xuân thổi trên con đường dài xuyên qua rừng liễu,

Ánh trăng bị đám mây che mờ, cánh hoa nhỏ.

(Cảnh sắc này) nên nhớ đến cô tình nhân,

(Hẳn cô ta) lau tấm gương soi mặt mình và nhỏ lệ (vì cô đơn) lúc ban mai.

Rất thương tâm cảnh sóng nước khi chia tay ở nam phố,

(Người ra đi còn quyến luyến) quay đầu nhìn lại cổng kinh thành.

Nhớ rõ người yêu mặc quần (hoặc váy) lụa xanh, (Nhớ rõ hình bóng người yêu),

Mỗi lúc nhìn thấy cỏ xanh khi đi khắp nơi thì lại cảm thương nhớ nàng.

Phỏng Dịch

1 Lục La Quần - Váy Lụa Xanh

Gió xuân liễu ngõ dài,

Trăng ám bông hoa nhỏ.

Tưởng nhớ dáng tình nhân,

Nức nở soi gương tỏ.

Thương tâm sóng phố nam,

Quay ngó kinh thành cửa.

Nhớ váy lụa xanh xanh,

Khắp chốn thương mầu cỏ.

2 Váy Lụa Xanh

Gió xuân rừng liễu đường dài,

Ánh trăng mờ ảo hoa đài nhỏ xinh.

Tưởng người mi thắm đượm tình,

Sớm mai soi kính thương mình lệ rơi.

Phố Nam gợn sóng đầy vơi,

Thương tâm, nhìn lại góc trời xa xưa.

Khắc ghi váy lụa xanh mơ,

Cỏ thơm khắp chốn đón chờ mến yêu.

HHD

Về Đầu Trang
MAI THO



Ngày tham gia: 20 Apr 2011
Số bài: 7330

Bài gửiGửi: Sun Apr 21, 2024 11:47 pm    Tiêu đề: Thái Tang Tử - Hạ Chú


Thái Tang Tử - Hạ Chú

Mai Hữu Thọ chọn ảnh minh họa


300 Bài Tống Từ Chú Giải

Bài 210

採桑子 - 賀鑄 Thái Tang Tử - Hạ Chú

羅敷歌 其四 La Phu Ca Kỳ 4

自憐楚客悲秋思, Tự lân Sở khách bi thu tứ,

難寫絲桐。 Nan tả ty đồng.

目斷書鴻, Mục đoạn thư hồng.

平淡江山落照中。 Bình đạm giang sơn lạc chiếu trung.

誰家水調聲聲怨, Thùy gia thủy điệu thanh thanh oán,

黃葉西風。 Hoàng diệp tây phong.

罨畫橋東, Yểm họa kiều đông.

十二玉樓空更空。 Thập nhị ngọc lâu không cánh không.

Chú Thích

1- Thái tang tử 採桑子 còn viết là 采桑子 nguyên là một khúc ca của Đường giáo phường, sau dùng làm từ bài. Hạ Chú làm 5 bài thái tang tử mà ông đặt tên là La Phu Ca 羅敷歌. Bài này có 44 chữ, bằng vận. Cách luật:

  

X B X T B B T cú

X T B B vận

X T B B vận

X T B B X T B vận

X B X T B B T cú

X T B B vận

X T B B vận

X T B B X T B vận

B: bình thanh; T: trắc thanh; X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần

2- Tự lân (liên) 自憐: tự thương mình, lấy ý từ bài Sở từ 楚辭 “Cửu Biện 九辯” của Tống Ngọc 宋玉 đời Chiến Quốc戰國:

廓落兮羈旅而無友生;Quách lạc hề ky lữ nhi vô hữu sinh;

惆悵兮而私自憐。Trù trướng hề nhi tư tự lân.

Cô độc chừ lữ thứ mà không bạn thân;

Buồn bã chừ mà riêng tự thương.

3- Sở khách 楚客: phiếm chỉ người cư trú ở nơi xa quê hương.

4- Bi thu 悲秋: thu buồn, mùa thu buồn bã, cảnh thu buồn bã. Lấy ý từ một câu trong bài Sở Từ “Cửu Biện” của Tống Ngọc đời Chiến Quốc:

悲哉秋之為氣也!Bi tai thu chi vi khí dã!

蕭瑟兮草木搖落而變衰。Tiêu sắt hề thảo mộc dao lạc nhi biến suy.

Sắc vẻ mùa thu buồn bã,

Thê lương chừ thảo mộc tàn tạ mà biến suy.

5- Tứ 思: tâm tình, tình cảm trong lòng như “Tình tứ 情思”, “Sầu tứ 愁思”. Tứ cũng có nghĩa là những ý niệm, suy nghĩ của mình về vấn đề gì đó như “Văn tứ 文思”, “Tâm tứ 心思”. Thu tứ 秋思: tình cảm trước cảnh thê lương tịch mịch của mùa thu.

6- Ty đồng 絲桐: cổ nhân lấy gỗ ngô đồng làm đàn, lấy dây tơ làm dây đàn, vì vậy chữ “tơ đồng” chỉ cây đàn. Tơ đồng cũng được dùng để chỉ nhạc khúc. Nan tả ty đồng 難寫絲桐: vì buồn thương mà không đàn thành khúc điệu, hoặc là vì buồn thương mà không viết được khúc nhạc nào.

7- Thư hồng 書鴻: chim hồng nhạn đem thư, chỉ thơ tín.

8- Mục đoạn thư hồng目斷書鴻: chim hồng nhạn đem thư không có trong tầm mắt.

9- Bình đạm 平淡: bình thường vô vị.

10- Lạc chiếu 落照: ánh nắng lúc mặt trời sắp lặn, tịch dương.

11- Thủy điệu 水調 = thủy điệu ca đầu 水調歌頭, một khúc hát có âm điệu buồn thảm. Tác giả mượn ý này trong bài “Dương Châu thi 揚州詩” của Đỗ Mục 杜牧:

誰家唱水調,Thùy gia xướng thủy điệu, Nhà ai hát khúc thủy điệu,

明月滿揚州。Minh nguyệt mãn Dương Châu. Trăng sáng khắp Dương Châu.

12- Tây phong西風: gió thu.

13- Yểm họa 罨畫: bức họa có nhiều mầu mè. Yểm họa kiều 罨畫橋: cây cầu đẹp như tranh vẽ. Trong bài từ “Quy quốc dao 謠” của Vi Trang 韋莊 có câu:

罨畫橋邊春水,Yểm họa kiều biên xuân thủy,

幾年花下醉。 Kỷ niên hoa hạ túy.

Nước mùa xuân bên cây cầu đẹp như tranh vẽ,

Bao năm say sưa trong khóm hoa (hoặc là dưới giàn hoa)

Trong bài này chữ “Yểm họa kiều” ám chỉ nơi ca kỹ hành nghề.

14- Thập nhị ngọc lâu 十二玉樓: mười hai căn nhà lầu bằng ngọc, lấy chữ từ “Tây Vương Mẫu truyện 西王母傳”, chỉ nơi tiên ở. Chữ này cũng chỉ nơi phụ nữ ở. Trong bài này chữ “Thập nhị ngọc lâu” ám chỉ nơi ca lâu vũ quán.

Dịch Nghĩa

La phu ca kỳ 4

Người lữ khách xa nhà tự thương mình trong mầu thu buồn bã,

Khó gẩy nên một khúc nhạc (hoặc khó viết ra được một bản nhạc).

Mắt đăm đăm trông ngóng phong thư đến,

Núi sông đạm nhạt bình thường trong ánh nắng tịch dương.

Từ nhà ai vọng đến câu hát thủy điệu nghe ai oán,

Lá vàng bay trong gió thu.

Đi đến phía đông của cây cầu đẹp như tranh vẽ,

Mười hai tầng ngọc lâu (từng phồn hoa) thì nay vắng tanh.

Phỏng Dịch

1 Thái Tang Tử - Thu Tứ

Tự thương lữ khách buồn thu tứ,

Khó dạo tơ đồng.

Thơ tín trông mong.

Bình đạm giang sơn nắng quái hồng.

Nhà ai điệu hát nghe ai oán,

Lá úa thu phong.

Bức họa cầu đông.

Lầu ngọc mười hai vẫn vắng không.

2 Thu Tứ

Tự thương lữ khách buồn thu tứ,

Khó dạo tơ đồng khúc chạnh lòng.

Trông mong thơ tín sao chưa thấy,

Bình đạm giang sơn nắng quái hồng.

Nhà ai điệu hát buồn se sắt,

Gió thổi lá vàng thu lạnh lùng.

Cầu đông bức họa phơi mầu sắc,

Lầu ngọc mười hai vẫn vắng không.

HHD


Thu buồn - Sao Khuê

MHT minh họa câu: " Bên cầu cảnh đẹp như tranh "


Thu buồn

Thu buồn lữ khách thương thân

Đàn chùng không một tiếng ngân tỏ lòng

Cuối trời dõi mắt, thư trông

Tịch dương phai nắng, non sông nhạt nhòa

Nhà ai, buồn vẳng tiếng ca

Lá vàng theo gió lòa xoà bay nhanh

Bên cầu cảnh đẹp như tranh

Mà sao lầu ngọc vắng tanh thế này?

Sao Khuê


Ý THU - Lộc Bắc

MHT minh họa câu: " Vàng lá bay nhiều bởi thu phong "


Xin góp thêm một bài phỏng dịch cùng anh Hồ Hoàng Điệp.

Cuối tuần mời anh chị đọc cho vui.

Kính

Lộc Bắc

THÁI TANG TỬ

1- La phu ca kỳ 4

Thương mình lữ khách thu buồn bã

Khó gẩy tơ đồng

Dõi mắt thư trông

Trong nắng tà nhòa nhạt núi sông

Nhà ai câu hát nghe ai oán

Vàng lá thu phong

Tranh vẽ cầu đông

Mười hai lầu ngọc nay trống không

2- Ý thu

Thương mình lữ khách thu buồn bã

Khó gẩy đàn ngô tỏ nỗi lòng

Dõi mắt cuối trời thơ ngóng trông

Nắng tà, non sông thêm nhòa nhạt

Nhà ai vọng đến buồn câu hát

Vàng lá bay nhiều bởi thu phong

Đến cầu tranh vẽ chếch mé đông

Mười hai lầu ngọc giờ hoang vắng!

Lộc Bắc

Avr24

Về Đầu Trang
Trình bày bài viết theo thời gian:   
Gửi bài mới   Trả lời chủ đề này    TRUNG HỌC DUY TÂN - PHAN RANG -> Tuyển chọn THƠ của MAI THỌ Thời gian được tính theo giờ GMT - 4 giờ
Chuyển đến trang Trang trước  1, 2, 3
Trang 3 trong tổng số 3 trang

 
Chuyển đến 
Bạn không có quyền gửi bài viết
Bạn không có quyền trả lời bài viết
Bạn không có quyền sửa chữa bài viết của bạn
Bạn không có quyền xóa bài viết của bạn
Bạn không có quyền tham gia bầu chọn

    
Powered by phpBB © 2001, 2005 phpBB Group
Diễn Đàn Trung Học Duy Tân